Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản...
Hỏi: Tôi có giao dịch mua bán nhà đất, hai bên mua bán thỏa thuận giá bán bằng miệng, làm giấy tay đặt cọc nhưng trong giấy đặt cọc không ghi số tiền bán cái nhà, có nhân chứng ký tên. Nay họ không bán theo giá đã thỏa thuận mà bán giá cao hơn. Vậy với tờ giấy đặt cọc (không ghi giá bán thỏa thuận) tôi có đủ pháp lý buộc họ trả phạt cọc không? Nếu ra tòa thì kết quả ra sao? (Trần Long - Hà Nội)
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật hợp đồng của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:
Theo như thông tin bạn cung cấp ở trên thì người bán thay đổi giá bán theo thỏa thuận và tờ giấy đặt cọc không ghi giá bán thỏa thuận thì không phải là căn cứ để buộc bên mua họ phải trả cọc và phạt cọc theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo Điều 358 -Luật Dân sự 2005 quy định đặt cọc như sau:
"1. Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.2. Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác".
Và hướng dẫn tại Nghị định 163/2006/NĐ-CP thì khoản tiền trên được coi là khoản tiền đặt cọc nếu các bên xác định rõ đó là tiền đặt cọc.
Trường hợp bên bán bị phạt đặt cọc nếu trong hợp đồng đặt cọc 2 bên ghi rõ mức phạt bồi thường nếu vi phạm hợp đồng.
Nội dung khởi kiện ra Tòa án:
Đối với trường hợp của bạn nêu trên cung cấp thông tin chưa đầy đủ thì khi khởi kiện ra Tòa án chúng tôi không thể trả lời rõ cho bạn về kết quả cho bạn được.
Bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án có chứng cứ chứng minh có yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp theo quy định của pháp luật trong trường hợp bên bán không tham gia kí kết hợp đồng mà 2 bên thỏa thuận trước đó.
Chúng tôi đã có 1 bài viết cụ thể bạn có thể tham khảo như sau: quy định về nội dung đơn khởi kiện vụ án dân sự khi khởi kiện ra Tòa án như sau.
Nộp đơn ra Tòa án nhân dân huyện nơi bị đơn cư trú.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hợp đồng mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận