-->

Tư vấn pháp luật: Mang thai 7 tháng có được nghỉ sớm hơn 01 giờ làm việc

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn về việc mang thai 7 tháng có được nghỉ sớm hơn 01 giờ làm việc không.

Hỏi:Vợ tôi mang thai tới nay được 6 tháng tôi được biết mọi người mang thai tới tháng thứ 7 thì được nghỉ 1h làm việc so với thời gian làm việc 8 tiếng thông thường nhưng vợ tôi không được nghỉ cần khiếu nại với công ty như thế nào để được hưởng chế độ? (Phúc Khánh - TP Hồ Chí Minh)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198  Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Luật lao động có quy định về việc được nghỉ sớm hơn 1 giờ với thời gian làm việc 8 tiếng tại Khoản 2 Điều 155 như sau:“Điều 155. Bảo vệ thai sản đối với lao động nữ:1. Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong các trường hợp sau đây:a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.2. Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương...”

Vậy đối với trường hợp của anh cần phải căn cứ vào công việc của vợ anh có phải là công việc nặng nhọc hay không, nếu là công việc nặng nhọc thì vợ anh cần yêu cầu lên công ty để được hưởng chế độbảo vệthai sản đối với người lao động.Anh có thể tham khảo ngành nghề nặng nhọc theo quy định của Thông tư 36/2012/TT-BLĐTBXH.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.