Tư vấn pháp luật: Khiếu nại trợ cấp thôi việc

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn trường hợp khiếu nại trợ cấp thôi việc.

Hỏi: Tháng 5/2008 em vào làm siêu thị Biên hòa 1 thuộc công ty TNHH MTV TM thời trang thuộc tập đoàn.. VN.Tháng 9/2014 em nghỉ chế độ thai sản đến tháng 12 năm 2014 thì siêu thị giải thểSau đó tập đoàn bán công ty em cho tập đoàn A. Em liên hệ xin nghỉ việc thì công tynói lúc chuyển giao sót tên em, nên giờ không có quyết định thôi việc Vậy giờ em muốn khiếu nạivề tiền trợcấp thôi việc thì làm thế nào? Và em có bị sai luật không? (Anh - Hà Đông)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Dương Thị Hải Yến - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Trước hết,công ty bạn không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi bạn đang nghỉ chế độ thai sản, vì theo Điều 39 về trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động: '1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này.2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.3. Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật này.4. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội".

Ngoài ra, trường hợp của công ty bạn không báo trước cho bạn và trường hợp nàythuộc trong các trường hợp mà người sử dụng lao động đã đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật nên công ty phải có những nghĩa vụ đượcquy định tại"Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước".

Do vậy, bạn sẽ được bồi thường và hưởng trợ cấp thôi việc theo đúng quy định của pháp luật

Thứ hai, về việc bạn khiếu nại liên quan đến trợ cấp thôi việc

Trường hợp công ty vi phạm thời hạn thanh toán trợ cấp thôi việc, vì vậy bạn sẽ gửi đơn khiếu nại để giải quyết yêu cầu. Trình tự khiếu nại được quy định tại Nghị định số 119/2014/NĐ-CP như sau:“1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động; tổ chức, cá nhân dạy nghề; tổ chức, cá nhân đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 15, Khoản 1 Điều 16, Khoản 1 Điều 17 Nghị định này.2. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc quá thời hạn quy định tại Điều 19 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại thực hiện khiếu nại lần hai theo quy định sau đây:
a) Đối với khiếu nại về lao động, người khiếu nại thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này;
”.

Về thẩm quyền giải quyết:
“Điều 15. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao động1. Người sử dụng lao động có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi của mình bị khiếu nại.2. Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại về lao động khi người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu theo quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc đã hết thời hạn quy định tại Điều 19 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết".

Như vậy, bạn gửi đơn khiếu nại lần đầu đến công ty, trường hơp công ty không giải quyết hoặc bạn không đồng ý với quyết định của công ty thì bạn tiếp tục khiếu nại lên Sở Lao động – Thương binh và Xã hội giải quyết. Thủ tục giải quyết được quy định cụ thể tại Mục 4, mục 5 Nghị định số 119/2014/NĐ-CP. Bạn có thể tìm hiểu để nắm được các hoạt động cụ thể.Trường hợp đơn khiếu nại không được phản hổi hoặc bạn chưa đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì bạn có thể tiến hành kiện dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.