Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên,...
Hỏi: Tôi đi làm ở một trường học từ tháng 12/2009: tôi trợ giảng hưởng lương khoán đến 01/01/2011. Từ01/01/2011 đến ngày 31/12/2011 tôi ký hợp đồng một năm, từ ngày 01/01/2011 trường mới bắt đầu đóng các khoản bảo hiểm cho tôi. Sau đó tôi ký tiếp hợp đồng 36 tháng. Tháng 11/2016 tôi hết hạn hợp đồng và trường không ký hợp đồng với tôi nữa. Vậy trong trường hợp này tôi có được hưởng trợ cấp thôi việc hay không? Nếu được thì các tính trợ cấp thôi việc như thế nào? (Thùy Dung - Hải Phòng)Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Chị trình bày, tháng 11/2016 hợp đồng lao động 36 tháng giữa chị và phía đơn vị hết hạn.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 36 BLLĐ 2012 thì trường hợp này là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động khi hết hạn hợp đồng lao động. Khi chấm dứt hợp đồng, chị sẽ được hưởng các quyền lợi sau:
Thứ nhất, trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 BLLĐ 2012.
“ 1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc”.
Điều 14 Nghị định 05/2015/ NĐ – CP quy định về trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm như sau:
“ ...3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:a.Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội”.
Vậy, theo quy định trên thì khoảng thời gian từ 01/01/2011 tới tháng 11/2016 là khoảng thời gian đóng BHTN. Và như trình bày ở trên, khoảng thời gian 6 năm đóng BHTN chị sẽ không được công ty chi trả tiền trợ cấp thôi việc, trách nhiệm chi trả BHTN thuộc về đơn vị BHXH.
Chị tham khảo thủ tục nộp hồ sơ hưởng trợ cấp BHTN và thời gian hưởng tại bài viết: Chế độ BHTN và BHXH khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Về khoảng thời gian chị trợ giảng tại đơn vị từ tháng 12/2009 tới 31/12/2010 là 1 năm. Đối chiếu với quy định của pháp luật nêu trên, khoảng thời gian một năm trên là thời gian làm việc thực tế đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 BLLĐ 2012. Chị sẽ được hưởng ½ tháng nhân với trung bình tiền lương, tiền công trong 06 tháng làm việc cuối trước khi nghỉ việc.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận