Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động. 2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc,...
Hỏi: Ngày 16/09/2014, tôi có kí kết hợp đồng lao động chính thức (loại hợp đồng không xác định thời hạn) với công ty cổ phần X có địa chỉ tại Y. Đến ngày 01/03/2016, tôi có viết đơn xin nghỉ việc và được công ty quyết định (có quyết định) chấm dứt hợp đồng lao động vào ngày 21/03/2016. Sau đó hai tháng 9 ngày công ty mới hoàn trả lại sổ bảo hiểm cho tôi. Khi tôi nhận được sổ bảo hiểm xã hội (BHXH) thì tôi phát hiện công ty đã nộp thiếu BHXH cho tôi từ tháng 09/2014 đến tháng 02/2015 (thiếu 05 tháng). Tôi đã liên hệ với giám đốc công ty (là người đại diện cho công ty trước pháp luật) nhưng tôi không được giải quyết thoả đáng và nhận được câu trả lời từ giám đốc công ty là tìm đến cơ quan chức năng để giải quyết, (tôi đã ghi âm nội dung của buổi làm việc giữa tôi và giám đốc công ty cổ phần X). Vậy tôi phải làm gì? (Anh Phong - Hà Nội)Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Theo khoản 1, Điêu 18, Luật bảo hiểm xã hội 2006, người sử dụng lao động có trách nhiệm “bảo quản sổ bảo hiểm xã hội của người lao động trong thời gian người lao động còn làm việc” và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi người đó không còn làm việc.”
Điều 47, Luật lao động năm 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
“1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.”
Như vậy, theo quy định trên, trong thời hạn 7 ngày làm việc hoặc chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc hợp đồng lao động, công ty bạn phải có trách nhiệm trả sổ bảo hiểm cho bạn. Theo dữ kiện bạn đã nêu, sau 2 tháng 9 ngày, công ty mới trả sổ bảo hiểm cho bạn tức là đã quá thời hạn mà pháp luật cho phép là 30 ngày, từ đó có thể khẳng định rằng công ty bạn đã vi phạm về thủ tục thực hiện bảo hiểm theo Điều 135, Luật bảo hiểm xã hội 2006:
Điều 135, các hành vi vi phạm pháp luật về thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội:
"1. Cố tình gây khó khăn hoặc cản trở việc hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội của người lao động.2. Không cấp sổ bảo hiểm xã hội hoặc không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định của Luật này.”
Ngoài ra, hiện công ty còn thiếu tiền BHXH cho bạn từ tháng 09/2013 đến tháng 02/2014 ( thiếu 05 tháng). Pháp luật chỉ quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo quản sổ bảo hiểm khi người lao động còn đang làm việc và trách nhiệm trả sổ bảo hiểm khi người lao động nghỉ việc. Vì vậy, để bảo đảm quyền lợi cho mình, thì bạn phải tới cơ quan bảo hiểm xã hội để giải quyết về số tiền trả còn thiếu. Điều 20, Luật bảo hiểm xã hội 2006 quy định về trách nhiệm của tổ chức bảo hiểm xã hội là “Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội; thực hiện việc trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn,...”. Còn người sử dụng lao động chỉ có trách nhiệm tiến hành thủ tục xác nhận thời gian tham gia bảo hiểm để hoàn tất thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội cho bạn.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận