Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 101, Điều 102 của Luật bảo hiểm xã hội và Điều 5 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.2.
Hỏi: Tính đến tháng 3/2016, tôi đã tham gia bảo hiểm xã hội được hơn 3 năm. Hết tháng 3/2016 tôi xin nghỉ làm tại công ty để chuyển ra Bắc, hiện nay tôi đang ở Bắc Giang. 20/04/2016, tôi sinh con gái ( lúc xin nghỉ làm tôi có bầu dc hơn 8 tháng), nay cháu đã được hơn 7 tháng tuổi, tôi không đi làm. Tôi đã xin hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp, nhưng chưa xin hưởng chế độ bảo hiểm thai sản. Nay con tôi đã được hơn 7 tháng tuổi, tôi có thể được hưởng chế độ thai sản (cụ thể là trợ cấp thai sản) nữa không? (Thu Thủy - Hà Nội)Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định lao động nữ sinh con mà có đóng 6 tháng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì được hưởng chế độ thai sản.
Từ thông tin bạn cung cấp có thể thấy thời hạn đóng bảo hiểm của bạn là hơn 3 năm tính đến thời điểm bạn nghỉ việc, do đó bạn đủ điều kiện hưởng hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 4 Điều 31 như trên.
Khoản 2 Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định về hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản:
“1. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 101, Điều 102 của Luật bảo hiểm xã hội và Điều 5 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.2. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.”
Căn cứ quy định trên, để được hưởng trợ cấp thai sản bạn cần nộp hồ sơ xin hưởng trợ cấp thai sản tại cơ quan bảo hiểm xã hội nơi bạn đang cư trú. Hồ sơ bao gồm:
+ Sổ bảo hiểm xã hội.
+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội hoặc giấy khám thai (bản chính hoặc bản sao), sổ khám thai (bản chính hoặc bản sao).
+ Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận