-->

Tư vấn pháp luật: bị công ty sa thải có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn trường hợp bị công ty sa thải có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không.

Hỏi: Em vào làm trong công ty từ 01/3/2103. Đóng đầy đủ bảo hiểm và đã kí hợp đồng lao động không thời hạn. Nay em có việc đột xuất phải nghỉ. Sau 5 ngày công ty có quyết định sa thải em. Vậy cho em hỏi em bị sa thải như vậy thì có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? Nếu sau khi nghỉ. Em tìm được việc và tiếp tục tham gia đóng bảo hiểm thì bảo hiểm thất nghiệp có được bảo lưu không? (Bùi Nga - Thanh Hóa)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

1. Em bị sa thải như vậy thì có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?

Luật việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

"Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp..."

Trường hợp của bạn là chấm dứt hợp đồng do bị xử lý kỉ luật sa thải, mà sa thải không phải trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật nên bạn vẫn được nhận trợ cấp thất nghiệp.

2. Nếu sau khi nghỉ. Em tìm được việc và tiếp tục tham gia đóng bảo hiểm thì bảo hiểm thất nghiệp có được bảo lưu không ?

Theo quy định tại Điều 47 Bộ luật lao động 2012, người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Theo đó khi bạn nghỉ việc ở công ty cũ thì, công ty sẽ có trách nhiệm trả lạ sổ bảo hiểm cho bạn.

Căn cứ điều 45 Luật việc làm 2013:

"Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp:1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.3. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức".

Theo đó, khi bạn có việc làm mới mà chưa hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì thời gian bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp ở công ty cũ sẽ được bảo lưu, sau này xin hưởng sẽ tính toàn bộ thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.