Công ty Luật TNHH Everest tư vấn trường hợp không gia hạn hợp đồng với lao động nữ mang thai.
Điều 39 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
"1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật này.
4. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội".
Như vậy pháp luật chỉ quy định người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động hưởng chế độ thai sản, trong trường hợp này là chấm dứt hợp đồng lao động do hết hạn hợp đồng không phải người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt. Việc người sử dụng lao động thông báo chấm dứt hợp đồng lao động chỉ là thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại điều 47 BLLĐ năm 2012.
"Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động".
Hành vi này hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật. Nếu trong khoảng thời gian bạn làm việc ở công ty bạn không tham gia bảo hiểm xã hội thì khi nghỉ việc bạn sẽ nhận được trợ cấp thôi việc theo điều 48 BLLĐ năm 2012 như sau:
"1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc".
Còn nếu đã tham gia bảo hiểm xã hội thì bạn không được công ty trả trợ cấp thôi việc mà chỉ được trả lại sổ bảo hiểm và các loại giấy tờ khác mà công ty đã giữ của bạn. Bạn có thể làm hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp từ cơ quan bảo hiểm xã hội.
Khuyến nghị:- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hợp đồng mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận