Công ty Luật TNHH Everest tư vấn trường hợp có bắt buộc kết hôn khi có con chung không.
Hỏi: Có con chung thì hai bên nam, nữ có bắt buộc phải đăng ký kết hôn không? (Thu Trang - Hà Nội)
Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Hiện chị và bạn trai đang có với nhau một người con chung (được chứng minh bằng việc kết quả xét nghiệm ADN). Tuy nhiên, quan hệ của hai anh, chị chưa phải là quan hệ vợ chồng, nên con sinh ra trong thời kỳ này không đương nhiên là con chung của hai anh, chị theo quy định tại Luật HN và GĐ 2014.
Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về xác định cha, mẹ như sau:“1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định”.
Nếu không có tranh chấp, mà bạn trai của chị tự nguyện nhận con thì cán bộ hộ tịch sẽ thực hiện kết hợp giữa việc nhận con và ghi tên của người cha trên giấy khai sinh của con.Tuy nhiên, nếu bạn trai của chị không tự nguyện, chị cần phải yêu cầu Tòa án xác nhận cha cho con theo thủ tục tố tụng tại Tòa. Và dĩ nhiên, nếu Tòa án chấp thuận yêu cầu thì bạn trai của chị sẽ được xác định là cha của cháu bé.Theo quy định của pháp luật, khi được xác định là cha của cháu bé thì bạn trai của chị phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Việc kết hôn xuất phát từ chính sự tự nguyện của hai bên nam, nữ. Nên không thể lấy căn cứ “ người phụ nữ” có thái để ép một trong các bên phải tiến hành đăng ký kết hôn.Điều8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”.
Nếu bạn trai của chị không tự nguyện đăng ký kết hôn với chị thì cũng không thể ép người này phải thực hiện. Tuy nhiên, nếu là cha của cháu bé thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu bé, bất kể có hay không đăng ký kết hôn.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận