-->

Quyền nuôi cháu nội khi bố mẹ cháu chưa đăng ký kết hôn?

Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

Hỏi: Trường hợp bà nội muốn nuôi cháu nội nhưng do vợ, chồng (con dâu và con trai) chưa làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, bà nội có được quyền nuôi dưỡng cháu bé không? Các văn bản nào quy định về vấn đề này.Diễn biến và nguyên nhân: Do hai vợ, chồng trẻ đi làm ăn xa, không ở cùng nhau cũng không có đủ điều kiện để chăm sóc nuôi dưỡng cháu nên bà nội của cháu muốn nuôi cháu và chuyển cháu về quê để sinh sống ở đó luôn. Do bố, mẹ cháu nhỏ chưa có đăng ký nên việc ủy quyền giám hộ và chăm sóc, nuôi dưỡng cháu nhỏ cho bà nội không thực hiện bằng văn bản được vì không có tính rằng buộc pháp lý, cha của cháunhỏ cũng không làm thủ tục cha nhận con? (Nguyễn Hồng - Thái Nguyên)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phan Thùy Dung - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn. "Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con".

Điều 88 Luật HN&GĐ quy định xác định cha, mẹ: "1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng. 2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định".

Điều 61 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định:"Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên mà không còn cả cha và mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cả cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu, được xác định như sau:1. Trong trường hợp anh ruột, chị ruột không có thoả thuận khác thì anh cả hoặc chị cả là người giám hộ của em chưa thành niên; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh, chị tiếp theo là người giám hộ;2. Trong trường hợp không có anh ruột, chị ruột hoặc anh ruột, chị ruột không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ; nếu không có ai trong số những người thân thích này có đủ điều kiện làm người giám hộ thì bác, chú, cậu, cô, dì là người giám hộ".

Tuy nhiên, cha mẹ cháu chưa đăng ký kết hôn và cha cháu chưa làm thủ tục nhận con do đó, con sinh ra không được xác định là con chung. Khi làm Giấy khai sinh, mục người cha sẽ để trống và người đại diện pháp luật của cháu sẽ là mẹ cháu. Nếu mẹ cháu không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con là người chưa thành niên thì có thể xác địnhngười giám hộ,.Như vậy, người được coi là bà nội của cháu có thể giám hộ cháu nếuđáp ứng các điều kiện sau: mẹ cháu không có điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng cháu và có yêu cầu người giám hộ cho con; không có người giám hộ đương nhiên theo quy định của pháp luật (Điều 62 BLDS) và được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người được giám hộ cử. Để tránh những rắc rối sau này và để bà nội được trở thành người giám hộ đương nhiên của cháu thì cha mẹ cháu nên sớm làm thủ tục đăng ký kết hôn.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.