-->

Tư vấn: hai vợ chồng cùng đứng tên quyền sử dụng đất

Tư vấn hôn nhân và gia đình...

Hỏi: Hai vợ chồng tôi đăng ký kết hôn được 03 năm và sau 03 năm cả hai chúng tôi giành dụm, cộng vay mượn được khoản tiền khá và mới đây mua được một mảnh đất, hiện tại đã ra sổ đỏ cấp QSDĐmà chỉ đứng một tên QSD là: Họ và tên cùng địa chỉ hộ khẩu số CMT là vợ tôi. Hiện tại tôi muốn mình cùng (đồng) đứng tên hai vợ chồng trong sổ đỏ QSDĐ thì phải cần làm những thủ tục gì? Quy định ra sao? (Lệ Huyền - Hà Nam)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Trường hợp của anh được pháp luật quy định tại Khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013 về Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ởtài sản khác gắn liền với đất như sau:“Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu”.
Căn cứ vào Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014, có hiệu lực ngày 01 tháng 7 năm 2014.Thủ tục mà anh chị sẽ phải làm như sau
Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ bao gồm:
1.Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK - Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.).
2.Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Văn phòng đăng ký đất đai
Bước 2: .Nhận kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
Khi đến nhận kết quả, anh phải xuất trình giấy biên nhận hồ sơ. Bộ phận trả kết quả kiểm tra giấy biên nhận hồ sơ, giấy giới thiệu và giấy uỷ quyền (nếu có).
Về phí và lệ phí.
- Phí thẩm định hồ sơ:Hộ gia đình, cá nhân khu vực phường thuộc nội thành, nội thị: 150.000 đồng/hồ sơ.Hộ gia đình, cá nhân khu vực các xã, thị trấn thuộc vùng nông thôn: 75.000 đồng/hồ sơ.Không thu phí thẩm định cấp đổi từ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình sang Giấy chứng nhận (mới).
- Lệ phí địa chính:
* Hộ gia đình, cá nhân khu vực phường thuộc nội thành:
- Giấy chứng nhận chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất): 20.000 đồng/lần.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: 50.000 đồng/lần.
* Hộ gia đình, cá nhân các khu vực còn lại:
- Giấy chứng nhận chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất): 10.000 đồng/lần.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: 25.000 đồng/lần.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.