Tư vấn đảm bảo quyền lợi các bên khi mua bán nhà?

Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của ba bên trong quan hệ mua bán này anh (chị) cần có một hợp đồng bằng văn bản và bao gồm những nội dung theo quy định của pháp luật thông qua sự thỏa thuận của các bên trong quan hệ mua bán bao gồm...

Hỏi:Tôi có một khách hàng vay tiền để mua nhà, để có thể thế chấp nhà mua đấy khách hàng cần phải là chủ sở hữu nhà đấy, chính vì thế cần phải đăng bộ sang tên mới thế chấp được. Vấn đề ở chỗ là người bán căn nhà đấy, họ muốn đảm bảo là sau khi sang tên họ phải nhận đủ số tiền theo hợp đồng mua bán đã ký với người mua. Đề nghị Luật sư tư vấn, để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của bên bán, bên mua và Ngân hàng thì trong hợp đồng thoả thuận ba bên cần những nội dung quyền và nghĩa vụ cần thiết nào để đảm bảo ba bên và đặc biệt là người bán yên tâm về thoả thuận đấy? (Hoàng Tùng Bách - An Giang)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Thu Trang - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo thông tin anh (chị) cung cấp cho chúng tôi thì trong vấn đề mua bán nhà này có sự tham gia của ba bên, căn cứ vào Điều 120 và Điều121 Luật Nhà ở năm 2014 có quy định như sau:

Điều 120. Trình tự, thủ tục thực hiện giao dịch về nhà ở

"1. Các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 121 của Luật này; trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương thì chỉ cần lập văn bản tặng cho.

2. Các bên thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó; trường hợp mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, bên nhận tặng cho, nhận đổi, nhận góp vốn, nhận thừa kế nhà ở cùng với nhận chuyển quyền sử dụng đất ở hợp pháp có nhà ở đó thì đồng thời công nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho bên nhận quyền sở hữu nhà ở".

Điều 121. Hợp đồng về nhà ở

"Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:1. Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;2. Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;3. Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;4. Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;5. Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;6. Quyền và nghĩa vụ của các bên;7. Cam kết của các bên;8. Các thỏa thuận khác;9. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;10. Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;11. Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký".

Như vậy để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của ba bên trong quan hệ mua bán này anh (chị) cần có một hợp đồng bằng văn bản và bao gồm những nội dung theo quy định của pháp luật thông qua sự thỏa thuận của các bên trong quan hệ mua bán này. Ngoài những nội dung bắt buộc theo quy định tại Điều 121 như trên thì các bên có thể thỏa thuận thêm những điều khoản hợp phápkhácđể đảm bảo thực hiện được hợp đồng.

Sau khi đã thỏa thuận xong các nội dung trong về hợp đồng với sự đồng ý của cả ba bên thì anh (chị) cần thực hiện việc công chứng, chưng thực hợp đồng theo quy định tại Khoản 1 Điều 122 Luật Nhà ở năm 2014, cụ thể,Điều 122. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở:"1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở".

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.