Tư vấn bảo vệ quyền lợi hợp pháp với người bị khởi kiện đòi lại đất

Cha của ông nội tôi có 7 người con(2 trai và 5 gái, nhưng trước giải phóng đã mất 1 trai (thứ 7) và 3 gái (thứ 3,4,5)), khi cha của ông nội tôi mất có để lại tài sản đất 8000m2, không có di chúc.

Hỏi:Cha của ông nội tôi có 7 người con(2 trai và 5 gái, nhưng trước giải phóng đã mất 1 trai (thứ 7) và 3 gái (thứ 3,4,5)), khi cha của ông nội tôi mất có để lại tài sản đất 8000m2, không có di chúc.Đến năm 1995 thì ông nội tôi được nhà nước cấp giấy tạm thời quyền sử dụng đất. Nhưng đến năm 2003 không biết bằng cách nào mà 2 người cháu (con người thứ út và thứ 4) của ông nội tôi lại đi đăng ký và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (2 người chia nhau đứng tên hết phần đất 8000m2), trong khi đó ông nội tôi thì không biết gì do đi làm ăn xa chỉ có bà nội tôi ở nhà. Đến nay ông và bà tôi vẫn ở trên phần đất 8000m2 đó, còn 2 người cháu kia thì chỉ ở năm 1985-1987 (được ông cố tôi cho ở tạm vì là cháu) thì đã lên sài gòn sinh sống đến nay. Bây giờ họ lại về kiện ông tôi đòi lấy lại đất nói là của họ.Vậy cho tôi xin hỏi luật sư có cách giải quyết nào tốt nhất để phần đất đó ông tôi cũng có phần hoặc chia đều cho tất cả anh em, không thể nào để hai người cháu lấy cớ gì mà làm chủ phần đất đó trong khi ông tôi và 2 người em gái con sống bây giờ mà không được phần nào? (Khánh Hạ - Quảng Ninh)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198 Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật Hình sự của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật Hình sự của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Về việc cấp GCNQSDĐ trái với quy định pháp luật

Theo như anh trình bày thì năm 1995 ông nội anh đã được Nhà nước cấp giấy tạm thời công nhận quyền sử dụng đất vì vậy khi cấp GCNQSDĐ năm 2003 thì ông bạn mới là người đủ điều kiện để được cấp theo quy định tại khoản 1, diều 100 Luật đất đai 2003:

"Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính".


Vì vậy, việc cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ cho 2 người cháu (con người thứ út và thứ 4) là không đúng theo quy định của pháp luật.

Hướng giải quyết

Tuy nhiên, hiện tại GCNQSDĐ đã được cấp cho 2 người này và 2 người này bây giờ kiện đòi lại đất ông anh đang sử dụng nên ông anh có thể có 2 lựa chọn:

- Thứ nhất, tham gia vụ kiện dân sự với tư cách là bị đơn dân sự và anh sẽ chứng minh quyền sử dụng mảnh đất của mình là hợp pháp. Quyền và lợi ích của ông anh sẽ đối lập với 2 người đã được cấp GCNQSDĐ kia. Khi đó, người có thẩm quyền trực tiếp cấp GCNQSDĐ cho 2 người cháu kia sẽ tham gia với tư cách là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

- Thứ hai, ông anh có thể khởi kiện về quyết định hành chính UBND theo quy định tại khoản 2, điều 104 Luật tố tụng hành chính 2010 trong trường hợp còn thời hiệu khởi kiện là 1 năm kể từ ngày biết được quyết định hành chính là việc cấp GCNQSDĐ cho 2 người kia khiến quyền lợi của mình bị xâm phạm:

"2. Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau:

a) 01 năm, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc".


Khi đó, 2 người cháu được cấp GCNQSDĐ sẽ tham gia vụ kiện với tư cách là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

Về việc thu thập chứng cứ

Trong mọi trường hợp, gia đinhanh đều phải thu thập những tài liệu, chứng cứ liên quan để chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của mình đối với mảnh đất đang sử dụng đó như:

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cấp.

- Chứng minh rằng việc cấp GCNQSDĐ cho 2 người cháu kia ông bạn không hề biết và không có nghĩa vụ phải biết (vì khi đó ông bạn không có ở nhà).

- Chứng minh việc cấp GCNQSDĐ cho 2 người cháu kia là không đúng theo quy định pháp luật theo quy định tại điều 49, điều 50 Luật đất đai 2003 (không có căn cứ sử dụng đất ổn định lâu dài, không có văn bản tặng cho nào từ ông của anh) và yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi lại GCNQSDĐ đã cấp trái pháp luật cho 2 người kia.

- Căn cứ sử dụng mảnh đất ổn đinh, lâu dài do UBND xã xác nhận hoặc có văn bản xác nhận của những hộ gia đình xung quanh.

-Các giấy tờ liên quan khác chứng minh quyền sử hữu mảnh đất của mình

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.