Hỏi: Cha tôi có quản lý và canh tác thửa đất được cho là của ông T (anh em cùng cha với cha tôi) và nuôi dưỡng ông T trước năm 75 vì lý do ông T mất khả năng hành vi dân sự nhưng chưa có giám định pháp y. Đến năm 1988 cha tôi mất để lại cho gia đình chúng tôi tiếp tục nuôi dưỡng và canh tác và lo mồ mã ông bà. Đến năm 2008 người cháu gọi bác ruột bỏ đi biệt xứ từ nhỏ và cũng ko có nhân khẩu tại địa phương về dẫn đi và gia đình tôi vẩn canh tác đất ấy. Đến năm 2014 người cháu đó về báo ông T đã mất và làm GCNQSDĐ khi nào chúng tôi không biết và chuyển nhượng cho người khác. Tôi muốn hỏi,gia đình tôi có quyền khiếu kiện về GCNQSDĐ của người cháu đó không?Gia đình tôi canh tác đất ấy và nuôi dưỡng ông Trí vậy gia đình tôi có quyền lợi gì từ thừa kế? (Trần Bé - An Giang)
Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Theo như thông tin bạm cung cấp thì ông T là anh em với bố bạn và là người bị mất năng lực hành vi dân sự tuy nhiên chưa có quyết định của tòa về việc tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự. Mảnh đất mà gia đình bạn đang canh tác được xác định là tài sản của ai? Vì bạn cũng không chắc chắn đây là tài sản của ông T. Tuy nhiên, giả sử đây là tài sản của ông T thì người cháu ruột đó hoàn toàn không có quyền bán mảnh đất trừ khi đây là ý chí tự nguyện của ông T về việc chuyển nhượng tài sản này. Do đó, nếu như nhận thấy việc bán tài sản trên là không có căn cứ pháp luật và người cháu tự ý bán số tài sản đó thì gia đình bạn có quyền làm đơn khởi kiện ra tòa yêu cầu tòa giải quyết về việc này. Tuy nhiên, khi tiến hành thủ tục khởi kiện, gai đình bạn cần cung cấp chứng cứ chứng minh về việc mua bán tài sản này là trái quy định của pháp luật. Nếu như tòa giải quyết về việc cấp GCNQSDĐ trên là sai thì tòa sẽ yêu cầu cơ quan cấp hủy bỏ GCNQSDĐ này. Sau khi đã hủy, do ông T mất không để lại di chúc nên việc chia di sản thừa kế sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật như sau:
Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:
"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của
người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở
hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".
Căn cứ theo quy định trên của pháp luật, do hàng thừa kế thứ nhất của ông T không còn ai thừa kế phần di sản này nữa nên phần di sản sẽ được thừa kế cho hàng thừa kế thứ 2. Do đó, bố bạn và bạn cũng được hưởng phần di sản thừa kế này. Do bố bạn mất trước ông T nên chỉ có bạn bạn được hưởng phần di sản thừa kế của ông T. Vì vậy người cháu kia khi muốn bán mảnh đất cần phải có được sự đồng ý của bạn là người đồng sở hữu mảnh đất.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận