Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm quy định tại khoản 1 Điều 259 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009.
Hỏi: Đề nghị luật sự tư vấn, thế nào là trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự? Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự có phải chịu trách nhiệm hình sự không, nếu có thì mức hình phạt như thế nào?
Luật gia Dư Hồng Nhung -Công ty LuậtTNHH Everest - trả lời:
Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 (LNVQS) quy định:
“8. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.” (khoản 8 Điều 3)
“Xử lý vi phạm
1.Tổ chức, cá nhân có hành vi trốn tránh, chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.” (khoản 1 Điều 59)
Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định:
“Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
1.Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.” (khoản 1 Điều 259)
Như vậy, trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; … được quy định rõ tại khoản 8 Điều 3 LNVQS.
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 59 LNVQS thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vì vậy, trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự có thể phải chịu trách nhiệm hình sự. Nếu phải chịu trách nhiệm hình sự thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm quy định tại khoản 1 Điều 259 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận