Hành vi không đi đăng ký nghĩa vụ quân sự có thể bị phạt cảnh cáo, hoặc phạt tiền đến 600.000 đồng và buộc đăng ký nghĩa vụ quân sự, đăng ký bổ sung.
Theo quy định tại Điều 4, Nghị định số 120/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:
"1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự. 2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này; b) Không đăng ký bổ sung khi có sự thay đổi về họ tên, địa chỉ nơi ở, nơi làm việc theo quy định; c) Không thực hiện đăng ký di chuyển trước khi di chuyển nơi cư trú theo quy định; d) Không thực hiện đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký nghĩa vụ quân sự, đăng ký bổ sung, đăng ký di chuyển, đăng ký vào ngạch dự bị đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này".
Như vậy, hành vi không đi đăng ký nghĩa vụ quân sự có thể bị phạt cảnh cáo, hoặc phạt tiền đến 600.000 đồng và buộc đăng ký nghĩa vụ quân sự, đăng ký bổ sung.
Ngoài ra, nếu từng bị xử phạt hành chính về hành vi này nhưng lại vi phạm thì anh có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 259 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009, cụ thể là:
"Điều 259. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự: 1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm: a) Tự gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ của mình; b) Phạm tội trong thời chiến; c) Lôi kéo người khác phạm tội".
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật hành chính mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận