>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp
luật tố tụng của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:
Tại Điều 138 Bộ luật thình sự quy định về Tội trộm cắp tài sản như sau:
“ 1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từhai triệu đồngđến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dướihai triệu đồngnhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:a) Có tổ chức;b) Có tính chất chuyên nghiệp;c) Tái phạm nguy hiểm;d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;đ) Hành hung để tẩu thoát;e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;g) Gây hậu quả nghiêm trọng.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng”.
Như vậy theo thông tin bạn đưa ra thì bạn của bạn trộm cắp tài sản là 42 triệu và chưa có tiền án, tiền sự về tội trộm cắp tài sản. Do thông tin
bạn đưa ra chưa đầy đủ nên chúng tôi không thể kết luận chính xác mức án mà bạn của bạn phải chịu và mức án này còn tùy thuộc vào kết quả
điều tra và kết luận của tòa án. Tuy nhiên mức án phải chịu có thể thuộc vào khoản 1 và khoản 2 Điều 138 thì mức án cao nhất là đến 7 năm tù.
Về việc bảo chữa để giảm TNHS bạn có thể cung cấp thêm thông tin, gọi điện thoại hoặc đến trụ sở công ty để được luật sư tư vấn rõ ràng hơn.
Luật sư sẽ căn cứ vào những tình tiết vụ việc và dựa trên các quy định của pháp luật để giải đáp cho bạn.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư
vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư
chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật
1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư
vấn pháp luật tố tụng mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ
nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm
quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết
hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là
cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng
cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận