Trách nhiệm trả lương trong những ngày người lao động nghỉ chế độ ốm đau

Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau: Sổ bảo hiểm xã hội. Giấy xác nhận nghỉ ốm đối với người lao động điều trị ngoại trú, giấy ra viện đối với người lao động điều trị nội trú tại cơ sở y tế, giấy ra viện hoặc phiếu hội chẩn của bệnh viện đối...

Hỏi:Em là người lao động tốt nghiệp Đại học có kinh nghiệm quản lý và điều hành một phân xưởng may.Em ký hợp đồng với loại hợp đồng không xác định thời hạn theo lương khoán là 15 triệu/ tháng (Công ty 100 % vốn nước ngoài). Vì công ty muốn giảm bớt 02 chi phí đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc,và giảm khoản tiền thưởng Tết cổ truyền Việt Nam. Côngty yêu cầu tôi chia số tiền thỏa thuận khoán 15 triệu/tháng ra làm 04 khoản như sau:Lương cơ bản : 8 triệu, và 3 khoản phụ cấp sau: Chức vụ quản lý điều hành (Quản đốc) là 5 triệu/ tháng, trách nhiệm là 1,5 triệu/ tháng, phụ cấp tiền điện thoại để gọi điện báo cáo và giao dịch 500.000đ/ tháng.Suốt 11 tháng làm việc, tôi khỏe mạnh không nghỉ ốm nên tiền lương không có thay đổi, vẫn như lời giao kết trong hợp đồng.Có 1 tháng em bị ốm phải nhập viện 5 ngày điều trị nội trú đúng tuyến khám chữa bệnh ban đầu của thẻ bảo hiểm.Kế toán tính lương trừ đi 03 khoản phụ cấp nêu trên của 05 ngày nghỉ ốm.Cách tính trừ 05 ngày nghỉ ốm vào 03 khoản phụ cấp trên có đúng không? Có vi phạm thỏa thuận cam kết trong hợp đồng Lao động ký kết giữa 02 bên không? (Hồ Đằng - Gia Lai)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198  Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:


Theo như anh trình bày, anh có 1 tháng nghỉ ốm và phải điều trị nội trú 05 ngày tại cơ sở khám chữa bệnh đúng tuyến.

Thứ nhất, theo quy định tại BLLĐ, thì nếu anh nghỉ chế độ ốm đau theo Luật BHXH thì phía chủ sử dụng lao động không phải trả lương cho anh trong thời gian anh điều trị. Chế độ ốm đau sẽ do BHXH trực tiếp chi trả nếu anh đủ điều kiện theo quy định.Vậy, trong thời gian anh nghỉ hưởng chế độ ốm đau phía công ty không phải trả lương cho anh trong thời gian này; và hành vi của công ty theo anh trình bày không vi phạm pháp luật lao động.

Thứ hai, để được hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Luật BHXH thì thủ tục như sau:“Điều 112.Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau: 1. Sổ bảo hiểm xã hội.2. Giấy xác nhận nghỉ ốm đối với người lao động điều trị ngoại trú, giấy ra viện đối với người lao động điều trị nội trú tại cơ sở y tế, giấy ra viện hoặc phiếu hội chẩn của bệnh viện đối với người lao động mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày.3. Xác nhận của người sử dụng lao động về điều kiện làm việc đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên.4. Giấy xác nhận của người sử dụng lao động về thời gian nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau, kèm theo giấy khám bệnh của con đối với người lao động nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau.5. Danh sách người nghỉ ốm và người nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau do người sử dụng lao động lập”.

Thứ 3, về mức hưởng chế độ ốm đau được quy định như sau:“Điều 25.Mức hưởng chế độ ốm đau: 1.Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 23 và Điều 24 của Luật này thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc”.

Mức hưởng chế độ ốm đau của anh được tính như sau: 75% x 8.000.000 VNĐ/ 26 x 5 ~1.153.846 VNĐ(Thông thường ngày làm việc trong tháng là 26 ngày).

Bởi tiền lương của anh đã được thỏa thuận chia thành 4 khoản, bao gồm lương đóng BHXH và các khoản trợ cấp khác nên trường hợp này sẽ ảnh hưởng tới các chế độ của BHXH anh được hưởng.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.