Trong trường hợp này, A và Z cùng là người thực hiện hành vi phạm tội nên cả hai đều phải chịu trách nhiệm hình sự
Hỏi: A và Z là bạn cùng đi cướp giật tài sản của Y trị giá 3 triệu đồng chia nhau tiêu xài bằng nhau. B là vợ của A và con là C . A có cha là D (cònsống) và mẹ là E (chết không có tài sản). Nay A chết, B không có tài sản, D bỏ địaphương đi cũng không để lại tài sản. Luật sư cho cháuhỏi:Khi xét xử Z thì nghĩa vụ bồi thường cho Y là ai? Tư cách tham gia tố tụng của từng người? (Thu Trang - Hà Nam)
Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Bộ luật hình sự quy định về dấu hiệu cũng như khung hình phạt cho tội cướp giật tài sản như sau:
Điều 136. Tội cướp giật tài sản
"1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng."
Trong trường hợp này, A và Z cùng là người thực hiện hành vi phạm tội nên cả hai đều phải chịu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, theo thông tin từ bạn thì A đã chết nên Z sẽ là người phải chịu trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại cho Y (nếu có). Việc bố hay vợ của A trong trường hợp này có tài sản hay không có tài sản không liên quan tới việc bồi thường thiệt hại cho Y. Theo quy định tại Điều 136 Bộ luật hình sựthì nếu hậu quả của việc cướp giậttài sản chỉ là người bị hại mất đi số tiền 3.000.000 mà không có bất kỳ tổn hại nào về sức khỏe, tính mạng thì Z sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt từ mộtnăm đến nămnăm tù. Ngoài ra, Z còn có thể chịu thâm hình phạt bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 136Bộ luật hình sự.
Về tư cách tham gia tố tụng thì trong trường hợp này, vợ và bố của A không liên quan đến vụ án nên chỉ xét tư cách tham gia tố tụng của Z. Điều 34 Bộ luật tố tụng hìnhsự 2003 quy định như sau:
Như vậy, nếu vụ án chỉ mới được khởi tố và chưa có quyết định xét xử thì tư cách tố tụng của Z sẽ là bị can. Còn nếu vụ án đã có quyết định đưa ra xét xử thì tư cách tố tụng cảu Z sẽ là bị cáo.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận