Trả trợ cấp thôi việc cho công chức như thế nào?

Công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc quy định tại Điều 5 Nghị định này và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

Hỏi: Hiện tôi đang làm kế toán tại UBND xã, cơ quan tôi đang có 01 công chức đã đủ tuổi nghỉ hưu nhưng không đủ thời gian tham gia BHXH (hiện mới tham gia được 16 năm), và công chức này đã có quyết định cho nghỉ việc hưởng chế độ BHXH 01 lần. Vậy cơ quan tôi có trợ cấp thôi việc cho công chức này theo số năm làm việc hay không? (Đinh Thị Thìn - Hà Tĩnh)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Căn cứ theo quy định tại Điều 3, Điều 8 của Nghị định số 46/2010/NĐ-CP: Quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức:

"Công chức được hưởng chế độ thôi việc quy định tại Nghị định này trong các trường hợp sau: 1. Theo nguyện vọng và được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý. 2. Do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Cán bộ, công chức”.

Công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc quy định tại Điều 5 Nghị định này và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật".

Theo các quy định trên thì cán bộ công chức được hưởng trợ cấp thôi việc trong các trường hợp: thôi việc theo nguyện vọng, do không hoàn thành nhiệm vụ. Trong trường hợp của đơn vị bạn, công chức này chấm dứt làm việc do đã đến tuổi nghỉ hưu theo quy định, không thuộc các trường hợp được hưởng chế độ thôi việc, tức không thuộc trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc nên do đó đơn vị của bạn không phải trả trợ cấp thôi việc cho công chức này.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.