-->

Tốt nghiệp ĐH, dạy THCS hưởng lương ngạch như thế nào?

Điều 1, Điều 2 Thông tư số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập.

Hỏi: Tôi tốt nghiệp Đại học chính quy ngành sư phạm lịch sử và về công tác tại một trường THCS đến nay đã được 6 năm. Nhưng trong hợp đồng lao động từ khi tôi về trường tới nay tôi chỉ được hưởng lương ngạch THCS mà không được hưởng lương đại học. Vậy hội đồng tiền lương trường tôi quyết định như vậy đúng hay sai thưa luật sư? (Bách Nhật - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Văn Lâm - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Tại Điều 1, Điều 2 Thông tư số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập như sau:

1. Thông tư liên tịch này quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương theo chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở trong trong các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên biệt công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân có cấp trung học cơ sở (sau đây gọi chung là trường trung học cơ sở công lập)”.

Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở trong các trường trung học cơ sở công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: 1.Giáo viên trung học cơ sở hạng I - Mã số: V.07.04.10 2. Giáo viên trung học cơ sở hạng II - Mã số: V.07.04.11 3. Giáo viên trung học cơ sở hạng III - Mã số: V.07.04.1”.

Tại Điều 9 của Thông tư này cũng quy định về cách xếp lương như sau:

Chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I được áp dụng hệ số lương viên chức loại A2, nhóm A2.2 (từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38). Chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98). Chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng III được áp dụng hệ số lương viên chức loại A0 (từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lượng 4,89)”.

Giáo viên THCS hạng I có bằng tốt nghiệp ĐH Sư phạm trở lên hoặc ĐH các chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, có trình độ ngoại ngữ bậc 3, có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản.

Giáo viên THCS hạng II có bằng tốt nghiệp ĐH Sư phạm trở lên hoặc ĐH các chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, có trình độ ngoại ngữ bậc 2, có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản…

Như vậy, căn cứ vào những quy định trong thông tư này thì việc bạn tốt nghiệp đại học nhưng bạn lại giảng dạy tại cấp THCS nên lương bạn cũng sẽ hưởng theo cấp THCS. Vì bạn cũng không nói rõ hệ số lương bạn nhận được là bao nhiêu và mã số nghề nghiệp của bạn là bao nhiêu để mình có thể giải thích cho bạn rõ. Như vậy, hội đồng tiền lương trường bạn cho bạn hưởng lương THCS là không sai bởi bạn đang giảng dạy cấp THCS và căn cứ vào những quy định trên thì tuy là ngạch THCS nhưng nó còn căn cứ vào hạng. Nếu bạn phù hợp với hạng nào thì bạn sẽ được tính lương theo hạng đó.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.