-->

Thuế thu nhập cá nhân trong chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Thuế suất đối với trường hợp chuyển nhượng bất động sản là 25% trên thu nhập tính thuế.

Hỏi: Hiện tại em có người chị họ không có gia đình và chị em em sống với nhau. Nay chị cất 1 căn nhà cấp 2 và đã có sổ đỏ chị đứng tên nhưng chị muốn cho em đứng tên thứ 2 trên sổ đỏ để sau này chị sẽ để lại tài sản cho em, vì vậy chị đã làm thủ tục chuyển nhượng 1/2 tài sản là nhà đất cho em. Vậy em xin hỏi là em sẽ đóng mức thuế thu nhập cá nhân là bao nhiêu ạ? Ước tính tài sản nhà đất hiện tại khoảng gần 2 tỉ ( đất 750 tr+ nhà cấp 4 mới xây)? (Minh Phong - Thái Bình)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Ánh Vân – Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 111/2015/TT – BTC có quy định về đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân:

“…5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản bao gồm: a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất; b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất…”

Tại Điều 12 Thông tư 111/2005/TT – BTC cũng đã quy định rõ về căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Theo đó, thuế suất đối với trường hợp chuyển nhượng bất động sản là 25% trên thu nhập tính thuế.

Trường hợp người nộp thuế không xác định hoặc không có hồ sơ để xác định giá vốn hoặc giá mua hoặc giá thuê và chứng từ hợp pháp xác định các chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá bán hoặc giá cho thuê lại.

Tuy nhiên, người phải nộp khoản thuế này là người nhận khoản thu nhập từ việc chuyển nhượng. Do đó, nếu bạn là người nhận chuyển nhượng, có nghĩa bạn phải chi trả khoản chi phí chuyển nhượng cho chị bạn thì bạn không phải nộp khoản thuế này.
Nếu cần tư vấn thêm hoặc có thắc mắc pháp lý liên quan vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.