Luật sư tư vấn thủ tục thừa kế đất...
Hỏi: Gia đình tôi có mảnh đất thổ cư đã có giấy CNQSDĐ cấp năm 2013, trên giấy CN ghi chủ sở hữu là: Hộ bà: Đỗ T. Y (tên mẹ tôi). Trong hộ khẩu tại thời điểm cấp giấy CN có 5 thành viên (gồm mẹ tôi và 4 người con, trong đó có tôi (tôi đứng tên chủ hộ trong hộ khẩu)), tất cả thành viên trong hộ đều trên 18 tuổi. Nay mẹ tôi muốn cắt ra 1 phần đất để cho tôi sở hữu riêng để cất nhà ở riêng (vì đã hết hôn). vậy xin hỏi: trình tự thủ tục thế nào, cần các giấy tờ gì, biểu mẫu ra sao? ( Đặng Văn Phong - Hưng Yên)
Luật gia Phạm Thị Mai Phương – Tổ tư vấn pháp luật thừa kế – Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:
Theo quy định của Bộ Luật dân sự 2005
Điều 108.Tài sản chung của hộ gia đình
"Tài sản chung của hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng của hộ gia đình, tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung, được thừa kế chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả thuận là tài sản chung của hộ.”
Điều 109.Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia đình
"1. Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thoả thuận.
2. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý.”
Vì đây là tài sản của hộ gia đình nên theo quy định của pháp luật tất cả các thành viên trong hộ đều có quyền chiếm hữu, sử dụng ,định đoạt tài sản của hộ gia đình. Theo quy định trên của pháp luật thì khi định đoạt tài sản chung của hộ là những tài sản có giá trị lớn, tư liệu sản xuất thì phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý. Như vậy, việc mẹ anh/chị muốn cho anh/chị một phần đất trong tài sản chung cần phải có sự đồng ý của tất cả các thành viên trong hộ gia đình. Pháp luật quy định như vậy là để bảo vệ tối đa quyền của các đồng sở hữu đối với tài sản chung của hộ.
Trường hợp 1: Có sự đồng ý của tất cả các đồng sở hữu mảnh đất của hộ gia đình về việc cho anh/chị một phần mảnh đất trong hộ
Trong trường hợp này việc cho anh/chị một phần đất là hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của các đồng sở hữu nên được pháp luật cho phép.
Như vậy, để thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình cho anh/chị trước tiên anh/chị và các đồng sở hữu mảnh đất phải đến cơ quan công chứng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã để công chứng/chứng thực văn bản thỏa thuận này. Sau khi có văn bản thỏa thuận đã được công chứng/chứng thực thì anh/chị có thể tiến hành thủ tục đăng ký sang tên tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất, hồ sơ bao gồm:
- Đầu tiên phải có văn bản thỏa thuận có công, chứng chứng thực của các đồng sở hữu về việc tặng cho một phần giá trị mảnh đất cho anh/chị
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp
- Giấy tờ khác như: Chứng minh thư của các đồng sở hữu (thẻ căn cước), sổ hộ khẩu
Trường hợp 2: Có đồng sở hữu không đồng ý đối với việc tặng cho anh/chị một phần mảnh đất
+ Trước hết, anh /chị với tư cách là một trong các đồng chủ sử dụng mảnh đất nên yêu cầu phân chia quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình. Cụ thể là: các thành viên trong hộ gia đình sẽ thỏa thuận phân chia cho mỗi người một phần quyền sử dụng đất và đăng ký sang tên từng người theo thỏa thuận đó. Như vậy thì mẹ anh/chị cũng sẽ được phân chia một phần quyền sử dụng đất và được cấp giấy chứng nhận đối với phần quyền sử dụng đất của mình. (Lưu ý: Khi phân chia thì gia đình anh/chịnên chú ý về điều kiện tách thửa của địa phương nơi có bất động sản).
Theo quy định của luật đất đai 2014
Điều 143. Đất ở tại nông thôn
"1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
3. Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.
4. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp."
Điều 144. Đất ở tại đô thị
"1. Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.
3. Nhà nước có quy hoạch sử dụng đất để xây dựng nhà ở tại đô thị, có chính sách tạo điều kiện để những người sống ở đô thị có chỗ ở.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.
5. Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ các quy định về trật tự, an toàn, bảo vệ môi trường đô thị."
+ Sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất được phân chia thì mẹ anh/chị có thể làm thủ tục để tặng cho anh/chị . Việc tặng cho này do mẹ anh/chị quyết định mà không cần có sự đồng ý của những người đồng sở hữu còn lại.
* Trình tự thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất được công chứng chứng thực
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu…
* Về việc nộp thuế, lệ phí
Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 về thu nhập được miễn thuế thì: “Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Do vậy, khi tiến hành thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sang cho anh/chị thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Ngoài ra, quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 34/2013/TT-BTC Quy định các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ: “Nhà, đất thừa kế, hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp này, khi khai lệ phí trước bạ, người nhận tài sản phải xuất trình cho cơ quan thuế các giấy tờ hợp pháp chứng minh mối quan hệ với người thừa kế, cho, tặng hoặc xác nhận của uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người cho hoặc nhận tài sản thường trú về mối quan hệ trên.”
Do đó, mẹ anh/chị,các đồng thừa kế và anh/chịsẽ không phải nộp lệ phí trước bạ trong trường hợp này.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận