Trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 127. Luật đất đai năm 2003.
Hỏi:Bố của tôi có mua 1 mảnh đất gần 500m2. Thời điểm mua là đầu năm 1993 có giấy bán đất của UBND phường. Tuy nhiên khi mua đã để cho em trai của mẹ tôi đứng tên. Sau đó bố tôi lấy lại mảnh đất này.Vào năm 2005 thì giữa 2 bên đã có giấy chuyển nhượng viết tay và có xác nhận của chính quyền địa phương. Sau chuyện này mối quan hệ giữa 2 bên (Bố tôi và cậu tôi không được tốt đẹp). Bây giờ gia đình tôi chưa làm được sổ đỏ vì cậu tôi không đứng ra làm sổ tại văn phòng đăng ký. Gia đình tôi sợ sự việc xảy ra tình huống xấu nên không làm như vậy. Nay xin hỏi luật sư gia đình tôi có cách nào làm trực tiếp sổ đỏ theo đúng tên bố mẹ tôi được không? (Nguyễn Việt - Thanh Hóa)
Luật gia Bùi ÁnhVân – Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:
- Thứ nhất, đầu năm 1993 bố bạn có mua 1 mảnh đất gần 500m2 có giấy bán đất của ủy ban nhân dân phường. Như vậy việc mua bán này là hợp pháp vì có giấy của UBND phường.
Tuy nhiên khi mua bố bạn đã để cho em trai của mẹ bạn đứng tên có nghĩa là trong trường hợp này về mặt luật pháp thì em trai mẹ bạn là chủ sử dụng hợp pháp 500m2 đất trên mặc dù bố bạn bỏ tiền ra mua.
- Thứ hai, thời điểm năm 2005 thì giữa 2 bên đã có giấy chuyển nhượng viết tay và có xác nhận của chính quyền địa phương. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất này cũng là hợp pháp vì năm 2005 thì Luật đất đai năm 2003 đang có hiệu lực nên sẽ căn cứ vào các quy định của Luật đất đai năm 2003điểm b khoản 1 Điều 127 Luật đất đai năm 2003:
"b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền dụngsử dụngđất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất".
Như vậy căn cứ vào quy định trên thì việc chuyển nhượng giữa 2 bên là hợp pháp vì đã có giấy chuyển nhượng viết tay và có xác nhận của chính quyền địa phương.
Điều 127. Luật đất đai năm 2003 quy định:Trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất
"1. Việc nộp hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như sau: a) Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì nộp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; b) Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
2. Trong thời hạn không quá mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp các bên chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho các bên chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ."
Như vậy trường hợp của bố bạn thì hợp đồng này có xác nhận của chính quyền địa phương nên tôi mặc nhiên là xác nhậnvủy ban nhân dân xã (phường)vnơi có đất vậy nên bạn sẽ nộp hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất lên ủy ban nhân dân phườngvnơi có đất, ủy ban nhân dân phườngvsẽ chuyển cho văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất để cấp sổ đỏ cho bố bạn.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận