Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản
Hỏi: Hiện nay thửa đất nhà tôi được bố tôi để lại là 500m2.Đã thừa kế cho tôi và em tôi mỗi người 250m2 và đã cấp bìa nhưng chỉ cấp bìa đỏ đứng tên em tôi là 250m2, còn 250m2 thì vẫn đứng tên bố tôi, nay tôi muốn làm thủ tục chuyển nhượng thừa kế tên bố tôi sang tên cho tôi, nhưng thực tế tôi đã cho em tôi 20m2 đất, còn lại tôi chỉ còn thực tế là 230m2 mà thôi nhưng bìa đất trên danh nghĩa vẫn là 250m2, vậy tôi làm thể nào để sang tên chuyển nhượng cho đúng? (Ngọc Hà - Hà Nội)
Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Theo như bạn trình bày, có thể hiểu những người có quyền hưởng di sản mà bố bạn để lại chỉ có bạn và em bạn.
Trong trường hợp này để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất250m2 mà bạn được thừa kế thìtrước tiên bạn phải làm thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sảnnhư sau:
Bạn phải nộp 1 bộ hồ sơ yêu cầu công chứng tại bất cứ Phòng công chứng nào trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có bất động sản.Căn cứ tại Điều 57Luật Công chứng 2014.
Bộ hồ sơ yêu cầu công chứng bao gồm:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Giấy chứng tử của bốbạn
- Di chúc
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền tài sản là di sản thừa kế của bốbạn
- Giấy tờ tùy thân của những người thừa kế: của bạn và embạn
Mặt khác, Điều 57 Luật Công chứng năm2014 có quy định như sau:
"1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.
2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.
3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.
Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.
4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản".
Như vậy, theo quy định trên thì trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản bạn có thể thỏa thuậntặng cho em bạn20m2 đất luôn.
Hồ sơsang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (01 bản gốc - 03 bản sao có công chứng)
- Văn bản thỏa thuận phân chia di sản (bản chính có công chứng)
- Sơ đồ kỹ thuật thửa đất (nếu có)
- Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu (bản sao, công chứng)
- Các giấy tờ khác khi có yêu cầu.
Trong trường hợp này và theo quy định tại Điều 105 Luật Đất đai 2013 thì Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽcó thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận