Thủ tục hưởng sản thừa kế theo di chúc

Trường hợp người chết để lại di chúc, di sản thừa kế được chia theo di chúc

Hỏi: Chồng tôi mất, để lại di chúc cho vợ và 5 người con hưởng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Nay tôi muốn một mình thừa kế di sản của chồng tôi có được không?Thủ tục như thế nào? Hiện nay gia đình tôi đang có vấn đề thắc mắc về luật thừa kế đát đai,xin luật sư hãy giải đáp giúp. Hiện nay chồng của tôi đã mất có làm di chúc thừa kế cho tôi và 5 người con.nhưng di chúc vẫn chưa được công chứng.Bây giờ tôi chỉ sống chung với gia đình người con út,nó xin tôi vay vốn ngân hàng bằng cách thuế chấp giấy tờ nhà.đất do chồng tôi đứng tên,nhưng tôi không đồng ý. Vấn đề của tôi là tôi muốn được xin thừa kế lại quyền sở hữu nhà đất có được hay không, nếu được thì tiến hành thủ tục ra sao? (Minh Tú - Hà Nam)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 649 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về hình thức của di chúc như sau:

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

Người thuộc dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ viết hoặc tiếng nói của dân tộc mình.

Điều 650
Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về di chúc bằng văn bản

Di chúc bằng văn bản bao gồm:

1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;

2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;

3. Di chúc bằng văn bản có công chứng;

4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.


Điều 652Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về di chúc hợp pháp

1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.


Theo đó, di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực được coi là hợp pháp khi người lập di chúc minh mẫn, không bị cưỡng ép, đe đọa, lừa đối và nội dung di chúc không trái với pháp luật.

Trường hợp của gia đình bạn, người chồng để lại di chúc có lập bằng văn bản để lại di sản cho vợ và 5 người con. Nếu lúc lập di chúc người chồng hoàn toàn minh mẫn, không bị cưỡng ép, lừa dối thì di chúc này được coi là hợp pháp.Khi đó, chia di sản thừa kế theo nội dung di chúc.

-Vì di sản thừa kế của người chồng được chia theo di chúc nên bạn chỉ được hưởng một phần của từng mảnh đất vfa tài sản gắn liền với đất theo đúng nội dung di chúcnên nếu bạn muốn sang tên toàn bộ di sản thừa kế đó sang cho mình thì phải đáp ứng một trong hai trường hợp sau:

+Trường hợp thứ nhất,những người đồng thừa kế còn lại cùng từ chối nhận di sản thừa kếtheo Điều 642 Bộ luật Dân sự năm 2005 :

“1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản; người từ chối phải báo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản.

3. Thời hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Sau sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu không có từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận thừa kế.”

Nếu không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác thì những người con có thể từ chối việc nhận di sản thừa kế. Việc từ chối nhận di sản thừa kế phải được lập thành văn bản.

+Trường hợp thứ hai,trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, những người đồng thừa kế còn lại tặng cho toàn bộ quyền hưởng di sản thừa kế của họ cho bạn. Bạn và những người đồng thừa kế còn lại thỏa thuận phân chia di sản thừa kế tại cơ quan công chứng.

-Thủ tục hưởng di sản thừa kế:

*Văn bản khai nhận di sản thừa kế

Sau đó, để hoàn tất thủ tục thì bạn cần tiến hành thủ tục khai nhận di sản. Việc khai nhận di sản thừa kế này bạn có thể công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức công chứng bất kỳ trên địa bàn nơi có bất động sản.

* Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế:

- Di chúc


- Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu;

- Giấy chứng nhận đất và tài sản gắn liền với đất;

- Giấy chứng tử của bố bạn;

- Giấy tờ tùy thân của người nhận thừa kế;

- Những giấy tờ khác (như giấy kết hôn, giấy khai sinh…)

Sau khi tiếp nhận hố sơ, cơ quan công chứng niêm yết công khai. Sau 15 ngày niêm yết mà không có khiếu nại, tố cáo thì cơ quan công chứng thực hiện thủ tục chứng nhân văn bản khai nhận di sản thừa kế này.

* Đăng ký sang tên quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất

Bạn phải thực hiện đăng kí sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môitrường

Hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất gồm:

+ Văn bản khai nhận di sản thừa kế

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất

+ Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai bên…

Thủ tục: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Lưu ý: Bạn chỉ có thể sang tên toàn bộ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất khi 5 người con thực hiện việc từ chối nhận di sản hoặc làm hợp đồng tặng cho phần di sản mà họ được hưởng cho bạn( hợp đồng này phải công chứng, chứng thực)

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.