Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản
Hỏi: Mẹ em bệnh nặng nên muốn viết di chúc để lại mảnh đất chia đều cho các con.lúc đầu đất chỉ đứng tên mẹ em nhưng khi làm lại sổ mới thì có tên cả cha dượng em nữa.mẹ em va cha dượng không có đăng kí kết hôn.trong sổ hộ khẩu hiện nay chỉ có tên mẹ,cha dượng,em và con trai em.cha dượng không muốn chia cho tụi em vì là con riêng.Vậy trong trường hợp này mẹ em có thể làm di chúc để lại phần của mẹ cho các con không và nếu đưa ra pháp luật thì những anh chị đã tách ra khỏi sổ hộ khẩu có được hưởng không? vì cha dượng chỉ muốn để cho con trai thôi còn tụi em thì không được hưởng.mẹ em đang rất lo về viêc này. Mong luật sư tư vấn giùm em. Mẹ em đã viết một bản viết tay nhưng bên xã nói là không có giá trị,gìờmẹ em phải lập di chúc như thế nào mới được? (Đình Thưởng - Nam Định)
Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Tại khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định như sau: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đấtlà chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đấ”t.
Trong trường hợp này của bạn, theo thông tin bạn cung cấp thì mẹ bạn và cha dượng của bạn không có đăng ký kết hôn nên diện tích đất đứng tên cha dượng bạn và mẹ bạn không được xác định là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Do cha dượng bạn cũng có tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên về nguyên tắc cha dượng bạn sẽ được xác định với tư cách là đồng sở hữu đối với diện tích đất, theo đó đây là trường hợp sở hữu chung theo phần. Vì vậy, khi mẹ bạn muốn lập di chúc định đoạt quyền sử dụng đất thì chỉ được lập di chúc để phân chia đối với phần đất thuộc sở hữu của mình, đối với phần đất thuộc sở hữu của cha dượng bạn ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì không được định đoạt. Đối với phần diện tích đất thuộc sở hữu của mẹ bạn khi mẹ bạn, mẹ bạn hoàn toàn có quyền lập di chúc để lại đất cho các con, theo đó nếu di chúc được lập này là hơp pháp thì việc phân chia di sản sẽ được thực hiện theo đúng ý chí của mẹ bạn xác định trong di chúc. Trường hợp nếu mẹ bạn muốn lập di chúc để chia đều toàn bộ diện tích đất này cho các con thì cần có sự thỏa thuận với cha dượng của bạn.
Vấn đề bạn hỏi: nếu đưa ra pháp luật thì những anh chị đã tách ra khỏi sổ hộ khẩu có được hưởng không?
Theo quy định Bộ luật luật dân sự, tại Điều676.Người thừa kế theo pháp luật:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.
Như vậy, trong trường hợp chia thừa kế theo pháp luật di sản thừa kế sẽ được phân chia cho những người thừa kế theo quy định nêu trên mà không phụ thuộc vào việc người đó đã tách ra khỏi hộ khẩu hay không. Như vậy nếu anh chị của bạn thuộc hàng thừa kế theo quy định tại Bộ luật dân sự thì sẽ đưởng hưởng di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.
Đối với vấn đề lập di chúc hợp pháp, bạn và mẹ bạn có thể tham khảo các quy định của Bộ luật dân sự 2005, theo đó,
Điều652 Bộ luật dân sự quy đinhDi chúc hợp pháp như sau:
“1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực”.
Như vậy, để lập di chúc hợp pháp mẹ bạn có thể lập di chúc bằng văn bản, hoặc di chúc miệng, trường hợp di chúc miệng thì cần có ít nhất hai người làm chứng cùng ký tên, điểm chỉ.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận