Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Hỏi: Chị tôi mất từ năm 2005, không để lại di chúc và có để lại tài sản cho một người cháu (là một trong những người con của người anh đã mất) trông coi đến nay.Người cháu đó lúc trước nuôi dưỡng rất chu đáo chị của tôi nên chị tôi cũng có nguyện vọng để lại di sản cho cháu và cũng đã nói lại nguyện vọng này với rất nhiều người trước khi chết, nhưng không có di chúc.Chị tôi hiện không còn cha mẹ hay con cái chỉ còn mình tôi là em nhưng tôi đã lấy chồng ở tỉnh khác rất lâu nên không còn giữ giấy tờ chứng minh quan hệ cả.Nay người người cháu này muốn nhờ tôi đứng ra kê khai nhận di sản thừa kế, sau đó bán lại cho cháu để làm sổ đỏ. Vì vậy, đề nghị Luật sư tư vấn:Tôi có được pháp luật thừa nhận quyền thừa kế này không, nếu có thì tôi phải làm gì để được nhận di sản thừa kế này?Do điều kiện cá nhân tôi không cho phép tôi đi lại được (tôi bị liệt), vậy tôi có thể ủy quyền cho người cháu đó làm thủ tục nhận thừa kế được không? Thủ tục tôi cần phải làm là gì? (Hoàng An - Thanh Hóa)
Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Chịanh (chị)mất không để lại di chúc nên việc phân chia di sản thừa kế sẽ xử lí theo quy định của pháp luật.
Theo khoản 1 Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 thì:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Căn cứ vào thông tinanh (chị)cung cấp, thì di sản chịanh (chị)để lại không có người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất,anh (chị)là em ruột nên thuộc hàng thừa kế thứ hai, người cháu là cháu ruột thuộc hàng thừa kế thứ ba. Do vậy theo khoản 3 Điều 676 nói trênanh (chị)là người sẽ được hưởng phần di sản thừa kế. Cháuanh (chị)chỉ trở thành người hưởng di sản thừa kế nếuanh (chị)từ chối nhận di sản thừa kế.
Để nhận di sản thừa kế này,anh (chị)tiến hành công chứng văn bản khai nhận di sản, theo khoản 2 Điều 49 Luật công chứng 2006: “2. Trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì người yêu cầu công chứng phải xuất trình giấy tờ để chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
Trong trường hợp thừa kế theo pháp luật, người yêu cầu công chứng còn phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Trong trường hợp thừa kế theo di chúc, người yêu cầu công chứng còn phải xuất trình di chúc”.
Cách thức thực hiện khai nhận di sản: Nộp hồ sơ tại tổ chức hành nghề công chứng.
Thành phần hồ sơ:
- Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch.
- Dự thảo văn bản khai nhận di sản (trường hợp tự soạn thảo);
- Bản sao giấy tờ tuỳ thân;
- Giấy tờ để chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
- Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.
- Giấy chứng tử (bản chính kèm bản sao) của người để lại di sản, giấy báo tử, bản án tuyên bố đã chết (bản chính kèm bản sao).
Khi nộp bản sao thìphải xuất trình bản chính để đối chiếu.
Sau đó làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất.
2. Anh (chị)có thể ủy quyền cho cháu bạn để thực hiện các thủ tục này thông qua hợp đồng ủy quyền có công chứng. Hoặc theo khoản 2 Điều 39 Luật công chứng 2006: “Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng” thìanh (chị)có thể trình bày lí do không thể đi lại được (anh (chị)hoàn toàn có lí do chính đáng) để tổ chức công chứng cử người đến lấy chữ kí, điểm chỉ màanh (chị)không cần đến trụ sở hay ủy quyền cho cháuanh (chị).
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận