-->

Thủ tục chuyển nhượng nhà đất khi bố mẹ chồng còn sống như thế nào?

Do chồng bạn đã mất và bố mẹ chồng vẫn còn sống nên, thủ tục chuyển nhượng nhà đất sẽ phụ thuộc vào có có phải là tài sản riêng của bạn hay không và bố mẹ chồng bạn có phải là người được thừa kế phần nhà đất đó không?

Hỏi: Chúng tôi kết hôn năm 2011, Chồng mất năm 2013, nay tôi muốn bán căn nhà và đất (cấp sổ hồng năm 2010), cha mẹ chồng còn sống, chúng tôi cũng chưa có con cái gì. Xin hỏi Luật sư, thủ tục chuyển nhượng như thế nào? (Nguyễn Thanh Vân – Yên Bái)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Thu Trang - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ nên chúng tôi đặt ra các giả thiết như sau:

- Trường hợp 1:Quyền sử dụng đất đólà tài sản riêng của bạn, có trước khi kết hôn, sau khi kết hôn không nhập vào tài sản chung. Đây là tài sản riêng của bạn, bạn có toàn quyền định đoạt đối với diện tích đất này. Trường hợp nàythủ tục chuyển nhượng thực hiện như sau:

+ Hai bên thỏa thuận hình thành hợp đồng chuyển nhượng

+ Hai bên cùng có mặt tại Phòng/Văn phòngcông chứng để thực hiện công chứng hợp đồng

+ Thực hiện sang tên Sổ đỏ tại Văn phòng đăng ký đất đai.

+ Thực hiện nghĩa vụ tài chính bao gồm: thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản vàlệ phí trước bạ.

+ Thời gian giải quyết: Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất đai thẩm tra hồ sơ, gửi UBND cấp có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, các bên được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ sang tên.

- Trường hợp 2:Quyền sử dụng đất đólà tài sản riêng của chồng bạn, có trước khi kết hôn, sau khi kết hôn không nhập vào tài sản chung.Đây là tài sản riêng của chồng bạn, bạn không có quyền định đoạt đối với diện tích đất này khi chưa chia di sản thừa kế.

- Trường hợp 3:Quyền sử dụng đất đólà tài sản chung của vợ chồng bạn, bạn cũng không có toàn quyền định đoạt đối với diện tích đất này. Trong trường hợp này nếu bạn muốn bán đất thì trước hết phải thực hiện phân chia di sản thừa kế đối với diện tích đất này.

Nếu chồng bạn chết mà không có di chúc thì di sản của chồng bạn được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất (hàng thừa kế thứ nhất bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi). Lúc này, mảnh đất là tài sản chung của vợ chồng bạn thì trước hết sẽ được chia đôi, bạn được 1/2 giá trị mảnh đất, 1/2 giá trị còn lại của chồng bạn. Do chồng bạn đã qua đời nên 1/2 giá trị quyền sử dụng đất của chồng bạn được chia thừa kế theo pháp luật cho tất cả những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, bạn được hưởng 1 suất thừa kế.

Nếu chồng bạn chết mà có di chúc thì di sản của chồng bạn được chia theo di chúc. Ngay cả khi có di chúc thì mảnh đất là tài sản chung của vợ chồng trước tiên vẫn phải được chia đôi, bạn - với tư cách là vợ thì được hưởng 1/2 giá trị, 1/2 còn lại thuộc quyền của chồng bạn. Do chồng bạn đã qua đời và có di chúc thì 1/2 giá trị quyền sử dụng đất được chia theo di chúc.

Sau khi đã xác định được phần đất làtài sản riêng của bạn thì bạn có thể tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất một cách hợp pháp theo thủ tục như trên.

Chúng tôi cũng xin nói thêm, bố mẹ chồng bạn còn sống và chỉảnh hưởng đến việc mua bán đất của bạn khi bạn muốn bán toàn bộ mảnh đất nêu trên mà mảnh đất này là tài sản chung vợ chồng hoặc làtài sản riêng của chồng bạn. Còn nếu mảnh đất là tài sản riêng của bạn hoặc là phần di sản bạn được hưởng sau khi chia thừa kế thì bố mẹ chồng bạn không có ảnh hưởng gì đến quyền định đoạt của bạn.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.