Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Hỏi: Ông A có thửa đất được cấp giấy loại đất trồng cây lâu năm, đã sang nhượng cho ông Bnhưng chưa làm hợp đồng chuyển nhượng. Ông B đã xây dưng nhà ở trên đất ông A. Vậy xin hỏi Luật sư, ông A làm thủ tục chuyển nhượng cho ông B loại đất trồng cây lâu năm được không? Căn nhà ông B xây dựng trên đất ông A xử lý thế nào? (Hoàng Hiếu - Thái Nguyên)
Luật gia Bùi Ánh Vân - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
1. Về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông A và ông B.
Điều 167 có quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất của người sử dụng đất như sau:
"1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này". (Khoản 1 Điều 167)
"3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này; b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên; c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự; d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã". (Khoản 3 Điều 167)
Do đó, ông A hoàn toàn có thể chuyển nhượng mảnh đất trồng cây lâu năm trên cho ông B. Về hợp đồng chuyển nhượng phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
2. Về việc ông B xây nhà trên thửađất được cấp giấy trồng cây lâu năm.
Trường hợp người sử dụng đất không phải đất ởnhưng muốn sử dụng với mục đích làm nhà ở thì phải lập thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất thành đất ở. Khi chuyển mục đích sử dụng đất cần tiến hành một số công việc sau:
1. Xác định thửa đất cần chuyển mục đích sử dụng đất có được quy hoạch làm nhà ở hay không.
Để làm được việc này, ông Bcần phải có bản vẽ sơ đồ vị trí của thửa đất hay thông tin về thửa đất được ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau khi có các thông tin trên, ông Bđến Phòng Tài nguyên - môi trường huyện để tìm hiểu thông tin về quy hoạch, nếu thửa đất không được quy hoạch là đất ở, ông Bkhông cần tiến hành thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất như dự kiến.
Nếu thửa đất được quy hoạch là đất ở, ông Bcần tìm hiểu xem tại khu vực có thửa đất, cá nhân riêng lẻ có được quyền chuyển mục đích sử dụng đất hay không. Nếu cá nhân có quyền chuyển mục đích sử dụng đất, ông Bmới tiến hành thủ tục tiếp theo liên quan đến việc chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, ông Bcần thực hiện một số bước sau:
Tiến hành đăng ký với một công ty có chức năng đo đạc đất để lập bản vẽ hiện trạng vị trí của thửa đất mà ông/bà muốn chuyển mục đích sử dụng đất.
Nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất tại Phòng Tài nguyên - môi trường huyện, hồ sơ bao gồm một số giấy tờ chủ yếu sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Bản vẽ;...
Sau khi thụ lý hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét giải quyết đơn yêu cầu của ông B theo quy định của pháp luật. Nếu được cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, nơi đây sẽ lập phiếu chuyển hồ sơ của ông Bđến Chi cục Thuế huyệnđể đóng tiền sử dụng đất, số tiền sử dụng đất cụ thể sẽ do cơ quan thuế tính toán.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận