Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
Hỏi: Tôi có mua một mảnh đất với diện tích là 125m vuông trong đó có 30m vuông là đất nhà ở ,còn lại là đất trồng cây lâu năm. Nhà tôi ở cách trung tâm thị xã Sơn Tây, Hà Nội 10km (vẫn thuộc thị xã Sơn Tây, Hà Nội). Và nhà tôi cách mặt đường liên tỉnh 500m. Nay tôi muốn hỏi giá chuyển đổi sang đất ởla bao nhiêu tiền 1m vuông vàphải chuyểntối thiểu bao nhiêu m vuông. (Nguyễn Lan- Hà Nội)
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:
-Quyết định số 96/2014/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội
-Quyết định 22/2014/QĐ-UBNDcủa UBND thành phố Hà Nội
II. Nội dung
1/.Điều 57 Luật đất đai 2013 quy định như sau:
Như vậy, trường hợp của bạn là chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, vậy cần có sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải thực hiện đầyđủ các nghĩa vụ tài chính
Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tạiđiều 69 nghị định 43/2014/NĐ-CPnhư sau:
Điều 69. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đòng thờivới thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Về nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất khi thực hiện thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất được quy định cụ thể tạiĐiều 3 và Điều 5 Khoản 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP và được hướng dẫn tại Thông tư 76/2014/TT-BTCnhư sau:
“2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Về giá đất để tính thuế bạn có thể tham khảo Bảng số 5Quyết định số 96/2014/QĐ-UBNDban hành quy định về giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2015 đến 31/12/2019, cụ thể là tại Thị xã Sơn Tây.
Trong trường hợp này bạn nên liên hệ trực tiếp đến phòng Tài nguyên môi trường UBND thị xã Sơn Tâyđể biết thêm thông tin chi tiết.
2)Hạn mức đất ở được giao.
Trong thông tin bạn cung cấp không nêu rõ mảnh đất bạn mua là từ năm nào vào GCN ghi thông tin như thế nào, nhưng bạn có thể tham khảoQuyết định 22/2014/QĐ-UBNDcủa UBND thành phố Hà Nội tại Điều 3 và Điều 4 để tham khả hạn mức đất ở áp dụng trong trường hợp của mình.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận