Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh phải khai quyết toán thuế trong các trường hợp sau:...
Hỏi:Năm 2014 tôi có làm việc tại một công ty từ tháng 3-8, tôi đã có mã số thuế cá nhân. Từ tháng 8-bây giờ tôi làm việc cho một công ty khác dưới dạng NVKD có phát sinh thu nhập (lương kinh doanh) nhưng tổng thu nhập của tôi không vượt quá 9.000.000/tháng.Tôi có phải làm quyết toán thuế TNCN không? Trong trường hợp tôi không thể về công ty cũ xin giấy xác nhận khấu trừ thuế TNCN nếu tôi tự đi làm thì cần các thủ tục gì? Và không làm có sao không? Hiện tại tôi làm ở công ty này và đã ký hợp đồng vô thời hạn vậy thì năm 2015 tôi quyết toán của công ty hiện nay có sao không? (Hà Tuấn - Hậu Giang)
Theoqui định tại Điều 2, Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, thu nhập của bạn sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, theo điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP thì khoản thu nhập tính thuế của bạn sẽ được trừ đi khoảngiảm trừ đối với người nộp thuế:"Mức giảm trừ đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm)". Do đó, với thu nhập dưới 9 triệu đồng/tháng, sau khi trừ đi khoản giảm trừ đối với người nộp thuế thì bạn sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Về vấn đề bạn có phải tiến hành thủ tục quyết toán thuế hay không: Theo qui định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư 28/2011/TT-BTC:
"Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh phải khai quyết toán thuế trong các trường hợp sau:
a) Có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc tạm nộp hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế nhưng trong năm chưa bị khấu trừ hoặc chưa tạm nộp.
b) Có yêu cầu được hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ sau".
Theo nội dung thư yêu cầu tư vấn thì bạn không thuộc trường hợp phải quyết toán thuế. Do đó, nếu bạn tiếp tục làm việc tại công ty hiện nay với mức lương dưới 9 triệu đồng thì bạn không cần tiến hành các thủtục để quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo qui định của pháp luật hiện hành.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận