Theo quy định của pháp luật, căn cứ để hưởng chế độ ốm đau BHXH, BHYT là loại hợp đồng lao động chứ không phải là thời gian làm việc thực tế tại công ty.
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Lương Thị Anh Thư - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Đối tượng hưởng bảo hiểm y tế:
“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao động; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là người lao động).”… (khoản 1 Điều 12 Luật BHYT 2008).
Đối tượng hưởng chế độ ốm đau theo Luật BHXH 2006.
Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH 2006.
Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 1, Điều 2 Luật BHXH 2006:
“1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;
b) Cán bộ, công chức, viên chức;
…
e) Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.”
Vợ anh làm việc theo chế độ hợp đồng lao động. Theo quy định của pháp luật, căn cứ để hưởng chế độ ốm đau BHXH, BHYT là loại hợp đồng lao động chứ không phải là thời gian làm việc thực tế của vợ anh tại công ty. Do vậy, chỉ cần vợ anh ký hợp đồng làm việc với công ty trên mà thời hạn hợp đồng từ đủ ba tháng trở lên thì đã đủ điều kiện về đối tượng được áp dụng chế độ ốm đau hoặc chế độ tai nạn nghề nghiệp.
Từ những quy định của pháp luật nêu trên, có thể khẳng định lý do mà bên công ty đưa ra là “phải đủ 3 tháng làm việc chính thức thì mới được hưởng chế độ” là trái với quy định của pháp luật.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận