-->

Thời gian hưởng trợ cấp thôi việc sau khi nghỉ việc

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động nghỉ việc.

Hỏi: Em hiện nay đã nghỉ việc ở công ty do con bi ốm (dài ngày), và em cũng chưa lĩnh được bảo hiểm thất nghiệp do quá hạn (6 tháng), vậy xin hỏi quý anh (chị) tư vấn giúp em xem bây giờ em phải làm thế nào để nhận được những chế độ đối với người nghỉ việc, em làm việc từ năm 2007 thì khi nghỉ việc ở công ty có được nhận chế độ đền bù của người lao động tại công ty 2 năm hay không khi chưa có bảo hiểm thất nghiệp? (Bảo Hòa - Tp Hồ Chí Minh)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Lương Thị Anh Thư - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 48 Bộ luật Lao động 2012 quy định về trợ cấp thôi việc:

"1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc".

Thời gian làm việc làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc là thời gian làm việc thực tế của NLĐ cho NSDLĐ trừ đi thời gian tham gia BHTN. (Từ 01/01/2009, đối với doanh nghiệp có từ 10 lao động trở lên phải tham gia BHTN bắt buộc cho NLĐ).

Chị tham gia lao động từ năm 2007 nên thời gian làm việc làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc là 02 năm.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.