Trong hợp đồng cầm cố, bên nhận cầm cố không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Luật gia Lương Thị Anh Thư - Tổ tư vấn pháp luật Hợp đồng Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định:
- Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố: “Không được bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn tài sản cầm cố; không được đem tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác” (khoản 2 Điều 332).
Theo đó, việc chủ quán cầm đồ X cho người khác sử dụng xe của anh (chị) là vi phạm nghĩa vụ của bên nhận cầm cố.
- Quyền của bên cầm cố:
“Yêu cầu bên nhận cầm cố đình chỉ việc sử dụng tài sản cầm cố trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 333 của Bộ luật này, nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;” (khoản 1 Điều 331).
“Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố.” (khoản 5 Điều 331) .
Nên, anh (chị) có quyền yêu cầu chủ cửa hàng cầm đồ X chấm dứt việc cho người khác mượn xe của mình. Ngoài ra, còn có quyền đòi chủ cửa hàng cầm đồ bồi thường nếu có thiệt hại xảy ra đối với chiếc xe của mình.
- Các trường hợp chấm dứt hợp đồng cầm cố:
"1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt; 2. Việc cầm cố tài sản được huỷ bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác; 3. Tài sản cầm cố đã được xử lý; 4. Theo thoả thuận của các bên" (Điều 339).
Như vậy, việc cho người khác mượn tài sản cầm cố của chủ cửa hàng X không thuộc một trong những căn cứ để chấm dứt hợp đồng cầm cố (trừ khi trong hợp đồng cầm cố các bên giao kết có quy định điều này).
Tóm lại, khi phát hiện ra tài sản cầm cố của mình bị sử dụng trái phép, anh (chị) có quyền yêu cầu chủ của hàng X chấm dứt việc này, đòi bồi thường nếu có thiệt hại xảy ra. Tuy nhiên, nếu hợp đồng cầm cố không quy định cụ thể thì việc người nhận cầm cố sử dụng tài sản cầm cố trái phép này không phải là căn cứ để chấm dứt hợp đồng cầm cố.
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật hợp đồng mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận