-->

Thắc mắc về quy định nghỉ đối với nam giới khi vợ sinh?

Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

Hỏi: Hiện tại tôi đang làm việc cho 1 công ty nước ngoài có tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Tháng vừa rồi vợ tôi có sinh em bé. Theo luật lao động Việt Nam kể từ ngày 1-1-2016 thì tôi sẽ được được nghỉ 5-14 ngày. Nhưng công ty lại chỉ cho phép tôi nghỉ có 1 ngày với lý do là công ty chưa áp dụng luật mới này. Vậy cho tôi hỏi công ty làm vậy là đúng hay sai? Nếu sai thì tôi phải làm gì để bảo vệ quyền lợi của cá nhân mình? (Phúc Hùng - Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198  Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Công ty bạn chỉcho bạn nghỉ một ngày như vậy là công ty bạn làm sai so với quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Vì theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Thời gian hưởng chế độ khi sinh con:"2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:a) 05 ngày làm việc;b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;c) Trường hợpvợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con".

Theo quy dịnh tại Khoản 4,5 Điều 101 Hồ sơ hưởng chế độ thai sản: "4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối vớitrường hợpsinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập".

Trách nhiệm của người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội khi bạn làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với nam

"Điều 38.Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi (Luật bảo hiểm xã hội năm 2014):Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi;Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con".

Điều 102 Giảiquyết hưởng chế độ ốm đau thai sản: "...2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thờiđiểmsinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết vàtổ chứcchi trả cho người lao động.4. Trường hợpcơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do".

>>> Ngườisử dụng lao động bạn phải có trách nhiệm lập hồ sơ để hưởng cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Nếu như họ không lập hồ sơ để gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội thì bạn có thể nhờ hòa giải viên lao động trong công ty bạn hoặc khởi kiện ra tòa án để được giải quyết

Theo quy định tại khoản 2đ Điều 6 Luật lao động quy định về nghĩa cụ của NSDLĐ: "đ) Thực hiện các quy định khác của pháp luật về lao động, pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.Nếu công ty không thực hiện chê độ theo quy định của LuậtBHXH thì đây là tranh chấp lao động cá nhân giữa bạn và công ty . Trước tiên việc giải quyếttranh chấp sẽ tuân theo sự thương lượng giữa các bên nếu các bên không thương lượng được thì nhờ cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo khoản 5,6 Điều194 B LLSĐ;5. Việc giải quyết tranh chấp lao động trước hết phải được hai bên trực tiếp thương lượng nhằm giải quyết hài hòa lợi ích của hai bên tranh chấp, ổn định sản xuất, kinh doanh, bảo đảm trật tự và an toàn xã hội.6. Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi một trong hai bên có đơn yêu cầu do một trong hai bên từ chối thương lượng, thương lượng nhưng không thành hoặc thương lượng thành nhưng một trong hai bên không thực hiện".

Điều 200. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân: "1. Hoà giải viên lao động;2. Toà án nhân dân".

Điều 201. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động

"1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;

đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải".

>>> Như vậy để bảo vệ quyền lợi của mình thì bạn trước tiên nên thỏa thuận với người sử dụng lao động sau đó nếu không thỏa thuận được thì bạn hãy nhờ đến hòa giải viên lao động và nếu hòa giảiviên lao động không hòa giảiđược thì bạn có thể nhờ tòa án giải quyết.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.