Tội cướp giật tài sản theo khoản 2 Điều 136 BLHS thì mức cao nhất của khung hình phạt là 10 năm - đối chiếu với Điều 8, đây là tội phạm rất nguy hiểm.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Trần Bá Đông - Tổ tư vấn pháp luật Hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Trước hết, bạn cần hiểu rõ về các mức phân loại tội phạm được quy định rõ tại Khoản 3, Điều 8, Bộ luật Hình sự năm 1999 (Luật hình sự được sửa đổi, bổ sung năm 2009), sau đây gọi là Bộ luật Hình sự) quy định: “Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù; tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù; tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình”.
Tội cướp giật tài sản theo khoản 2 Điều 136 BLHS thì mức cao nhất của khung hình phạt là 10 năm - đối chiếu với Điều 8, đây là tội phạm rất nguy hiểm, dù cho V chỉ bị tù 3 năm.
Bên cạnh đó, mức cao nhất của khung hình phạt tại khoản 2 Điều 120 BLHS là 20 năm hoặc tù chung thân - đây là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Như vậy, V đã phạm tội rất nguy hiểm, và lại phạm tội đặc biệt nguy hiểm nên theo điểm a khoản 2 Điều 49 BLHS thì V tái phạm nguy hiểm - “đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý”.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận