Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu thì được phép tách thửa.
Hỏi: Bố mẹ tôi muốn thực hiện tách thửa đất cho vợ chồng tôi. Tuy nhiên, diện tích đất xin được tách thửa lại nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa theo quyết định của UBND tỉnh. Đề nghị Luật sư tư vấn, trường hợp của tôi có cách nào để tách thửa được diện tích đất đó không? (Nguyễn Ngọc - Hà Nam)
Luật gia Nông Thị Lan-Công ty LuậtTNHH Everest - trả lời:
Chúng tôi trích dẫn một số quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2013 để anh (chị) tham khảo như sau:
“Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu: Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới”(khoản 3 Điều 29).
Như vậy, căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp của anh (chị) có thể thực hiện tách thửa diện tích đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu bằng cách xin tách thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa.
Trường hợp này anh (chị) phải thực hiện tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới này.
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận