Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng
Hỏi: Tôi có mua chung miếng đất gồm có 7 nhà chung 1 sổ đỏ. Miếng đất của tôi là 70m2, trong đó chỉ có 23m2 là đất thổ cư. Cho tôi hỏi tôi muốn tách riêng ra có tách được không? Thủ tục như thế nào? (Minh Gia - Hà Nội)
Liên quan đến câu hỏi của anh (chị), chúng tôi xin trích dẫn một số quy định của pháp luật như sau:
-Khoản 4 Điều 144 Luật Đất đai 2013 quy định:“Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở”.
- Khoản 3 Điều 29 Luật Đất đai 2013 quy định về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu như sau:“Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin đượchợp thửa đấtđó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới”.
Như vậy, phải phụ thuộc vào Ủy ban nhân dân tỉnh nơi cư trú ban hành các quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở mà bạn làm thủ tục tách thửa.Do bạn không trình bày cụ thể phần diện tích đất của bạn thuộc địa phương nào nên chúng tôi không thể tư vấn cụ thể cho bạn việc có được tách mảnh đất 70 m2 mà chúng tôi chỉ tư vấn cho bạn khi có đủ điều kiện được tách thửa đất.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận