-->

Tách sổ đỏ cho mảnh đất của người đã mất

Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất quy định tài điều 188 Luật Đất đai.

Hỏi: Ông bà nội tôi có miếng đất và có 4 người con, ông nội tôi đã mất cách đây 25 năm, bà nội gần 90 tuổi nhưng bà còn minh mẫn. Hiện bố mẹ tôi đang ở chung với bà nội từ khi bố mẹ lấy nhau, các chú đã đi ở nơi khác và bà nội tôi muốn chia miếng đất thành 4 phần. Tuy nhiên bàcho bố tôi hơn phần còn lại 2m vì là con trưởng nuôi bà đến khi mất và bà muốn làm tách sổ miếng đất cho bố tôi trước, sau đóbà sẽ làm các phần còn lại. Nhưng khi lên xã chính quyền ông phó chủ tịch xã có nói muốn tách làm sổ thì bây giờ phải họp bằng đấy anh em và phải có chữ ký thì họ mới giải quyết. Đề nghị Luật sư tư vấn, ông phó chủ tịch xã trả lời như vậy có đúng không? (Thanh Thúy - Hưng Yên)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phùng Thị Huyền - Tổ tư vấn pháp luật đất đai Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Hiện nay, bà nội anh (chị) là chủ sở hữu của mảnh đất. Đồng thời, bà nội anh (chị) muốn tặng cho các con phần đất của mình và thực hiện thủ tục tách thửa đất. Do đó, để thực hiện các quyền năng của chủ sở hữu mảnh đất, thì bà nội anh (chị) cần đáp ứng những điều kiện sau:

- Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất: "1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; b) Đất không có tranh chấp; c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; d) Trong thời hạn sử dụng đất. 2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này. 3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính". (Điều 188)

Đồng thời, để thực hiện việc tách thửa đất thì diện tích đất tách thửa phải lớn hơn hoặc bằng diện tích đất tối thiểu được tách thửa theo quy định của địa phương anh (chị).

Nếu đã thỏa mãn các điều kiện trên, thì bà nội của anh (chị) có quyền thực hiện việc tách thửa đất, và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 99 Luật đất đai 2013:

- Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: "1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây: .... i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có". (Điều 99)

- Về câu trả lời của chính quyền địa phương:

Bà nội anh (chị) là chủ sở hữu hợp pháp của mảnh đất, đồng thời cũng không có đồng chủ sở hữu (vì các con không phải chủ sở hữu). Đây là quan hệ tặng cho, không phải quan hệ thừa kế, đồng thời việc tặng cho đất cũnghoàn toàn phù hợp vớiý chí của bà nội anh (chị).Do đó, khi thực hiện việc tách thửakhông phải có sự đồng ý và chữ ký của các con. Chính quyền địa phương trả lời như trên là không đúng theo quy định pháp luật.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.