-->

Sử dụng súng săn trái phép, xử lý như thế nào?

Các hành vi bị nghiêm cấm: 1. Cá nhân sở hữu vũ khí, trừ vũ khí quy định tại khoản 4 Điều 3 của Pháp lệnh này. 2. Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán, nhập khẩu, xuất khẩu trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ...

Hỏi: Hai năm trước bạn tôi có mua một khẩu súng săn về săn bắn gần nhà. Nhưng cách đây không lâu, trong lúc đi săn bắn cùng bạn bè thì bạn của bạn tôi đã vô tình bắn chết người. Trong lúc cơ quan điều tra đi khám xét điều tra những người có liên quan thì phát hiện ra khẩu súng của bạn tôi và bạn tôi cũng đã thừa nhận đó là súng của mình. Đề nghị Luật sư tư vấn, trường hợp của bạn tôi sẽ bị xử phạt như thế nào? (Bùi Thanh Vân - Nam Định)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Hoàng Việt Dũng - Tổ tư vấn pháp luật hành chính của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, với hậu quả làm chết người của hành vii sử dụng súnǵng săn

Đối với hành vi trên của người đó đã dẫn tới hậu quả nghiêm trọng là làm chết người, do đó hành vi này người bạn này của anh sẽ bị xử lí về hình sự. Do thông tin cung cấp chưa đầy đủ nên không thể xác định được rằng người bạn đó của anh sẽ bị xử lí về tội gì, nhưng theo thông tin trên, chúng tôi xin đưa ra 1 số tội mà bạn anh có thể sẽ bị khởi tố: Tội giết người (theo Điều 93 BLHS sửa đổi 2009); Tội vô ý làm chết người (theo Điều 98 BLHS sửa đổi 2009); Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ người khác nhưng dẫn đến hậu quả làm chết người ( theo Khoản 3 Điều 104 BLHS sửa đổi 2009).

Thứ hai, xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sử dụng súng săn

Đối với hành vi sử dụng súng săn trên của bạn anh là trái quy định của pháp luật, cụ thể theo Khoản 2, Điều 5 Pháp lệnh số 16/2011/UBTVQH12 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ quy định như sau: “Các hành vi bị nghiêm cấm: 1. Cá nhân sở hữu vũ khí, trừ vũ khí quy định tại khoản 4 Điều 3 của Pháp lệnh này. 2. Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán, nhập khẩu, xuất khẩu trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ”.

Với hành vi trên bạn của anh sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo điểm đ Khoản 3 Điều 10 Nghị định 167/2013 NĐ – CP: “3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: … đ) Sử dụng các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép”.

Ngoài ra sẽ bị áp dụng thêm hình thức phạt bổ sung theo điểm a, khoản 8, Điều 10 của Nghị định này là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Thứ ba, trách nhiệm bồi thườngng thiệt hạịi đối với hậu quả làm chết người

Điều 604 BLDS 2005 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại: “1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. 2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó”.

Với hậu quả trên bạn của anh phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng cho gia đình bên bị thiệt hại. Và cụ thể trong trường hợp này là bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra theo quy định tại Điều 623 BLDS: "1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định".

Vì hành vi sử dụng vũ khí dẫn tới hậu quả chết người, vì thế nên người gây ra thiệt hại đó phải bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm hại được xác định cụ thể như sau: “1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm: a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết; b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng; c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.2. Người xâm phạm tính mạng của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định" (Điều 610 BLDS 2005).

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hành chính mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.