Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác gây thiệt hại từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này...
Hỏi:Tôi có một người bạn làm Bí thư đảng ủy xã, vừa rồi trong quá trình đi công tác thì đồng chí Chủ tịch UBND xã không may bị tai nạn giao thông qua đời. Tại phòng làm việc của đồng chí Chủ tịch UBND có để lại một số quần áo và giầy dép cá nhân, đáng lẽ số tài sản trên phải được bàn giao lại cho gia đình đồng chí chủ tịch, số tài sản trên theo ước tính ban đầu khoảng trên 2 triệu đồng.Tuy nhiên do nóng vội nên bạn tôi và Ban thường vụ đảng ủy xã lại thống nhất đốt hủy số quần áo trên tại cơ quan. Việc làm trên đã bị gia đình đồng chí chủ tịch xã (đã mất) phản đối và viết đơn gửi các cơ quan chức năng yêu cầu xử lý hình sự. Xin cho tôi hỏi với mức định giá trên và hành vi trên thì bạn tôi có đủ yếu tố cấu thành tội Hủy hoại tài sản theo Điều 143 của Bộ Luật hình sự hay không? (Khánh Duy - Hà Giang)
Điều 143 Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009) quy định:
"Điều 143. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
- Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác gây thiệt hại từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng chất nổ, chất cháy hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Để che giấu tội phạm khác;
đ) Vì lý do công vụ của người bị hại;
e) Tái phạm nguy hiểm.
g) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm".
Căn cứ vào điều luật trên, hành vi của bạn chưa cấu thành tội cố ý làm hư hỏng tài sản với những lýdo sau:
+ Hành vi làm hư hỏng tài sản của bạn gây thiệt hại hơn2 triệu đồng nhưngkhông gây hậu quả nghiêm trọng;
+ Bạn chưa bị xử phạt hành chính về hành vi này;
+ Bạn chưa bị kết án về tội này.
Do đó, bạn không phạmtội cố ý làm hư hỏng tài sản theo quy định tại Điều 143 Bộ luật hình sự màbạn đãvi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác theo quy định tạiđiểm a khoản 2 Điều 15
"Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;
d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác.
2. Phạt tiền từ2.000.000 đồngđến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;
b) Gây mất mát, hư hỏng hoặc làm thiệt hại tài sản của Nhà nước được giao trực tiếp quản lý;
c) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
d) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
đ) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
e) Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác".
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận