-->

Sau khi hợp đồng thử việc hết hạn sẽ tự động chuyển thành hợp đồng chính thức, đúng không?

Trong thời hạn 03 ngày trước khi kết thúc thời gian thử việc đối với người lao động làm công việc có thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động kết quả công việc người lao động đã làm thử.

Hỏi: Tôi đi làm tại một công ty, có ký hợp đồng thử việc 02 tháng. Khi hết hạn thời gian thử việc, tôi vẫn không nhận được thông báo nào từ phòng nhân sự. Sau đó, tôi nộp đơn xin nghỉ việc nhưng phòng nhân sự báo khi hết hạn thử việc mà không có thông báo chấm dứt lao động thì sẽ được tự động gia hạn và coi như tôi đã ký hop đồng lao động chính thức. Xin hỏi, vậy bây giờ tôi được nghỉ việc sau 07 ngày nộp đơn hay phải 30 ngày và cần tuân thủ đúng quy định dành cho người thử việc hay người đã ký hợp đồng chính thức? (Nguyễn Văn Cương - Ninh Bình)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Văn Lâm - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 29 Bộ luật Lao động năm 2012 quy đinh kết thúc thời gian thử việc như sau: “1. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động. 2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận”.

Theo đó, công ty đã chấm dứt hợp đồng thử việc với bạn, nên theo quy định tại khoản 1 Điều 29 thì phía công ty phải giao kết hợp đồng lao động với bạn.

Khoản 1 Điều 7 Nghị định 05/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định: “Trong thời hạn 03 ngày trước khi kết thúc thời gian thử việc đối với người lao động làm công việc có thời gian thử việc quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 27 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động kết quả công việc người lao động đã làm thử; trường hợp công việc làm thử đạt yêu cầu thì khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao động với người lao động”.

Theo như bạn trình bày, khi hết hạn thời gian thử việc vẫn không nhận được thông báo nào từ phòng nhân sự, có nghĩa là công ty không báo trước cho bạn trước 03 ngày trước khi kết thúc thời hạn nghỉ việc là hành vi vi phạm pháp luật.

Về phía bạn, sau khi kết thúc thời gian thử việc, công ty tự động gia hạn hợp đồng cho bạn và bạn trở thành nhân viên chính thức, do đó, nếu bạn muốn nghỉ việc thì bạn cần tuân thủ đúng quy định của pháp luật dành cho người lao động kí hợp đồng lao động chính thức.

Theo đó, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bạn phải tuân thủ thời gian theo khoản 2,3 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012: “2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước: a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này; b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này; c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này. 3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.

Do đó, bạn dựa vào hợp đồng thử việc, khi kết thúc hợp đồng thử việc, công ty sẽ kí kết loại hợp đồng nào với bạn, từ đó xác định thời gian báo trước khi nghỉ việc cho phù hợp.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.