Sa thải lao động nữ đang mang thai, có trái pháp luật không?

Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi...

Hỏi: Hiện tại em có làm việc cho công ty X với chức danh nhân viên kinh doanh. Trong quá trình làm việc em có vi phạm nội quy làm việc công ty nhưng sự sai phạm này không gây tổn thất hay mang lại thiệt hại gì cho công ty. Hiện tại em mang thai được sáu tuần và vào diện nhận lương tháng 13 thì em nhận được quyết định sai thải của công ty. Trong trường hợp này công ty có vi phạm pháp luật hay không? (Mai Quang Thắng - Thanh Hóa)



>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, Điều 126 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây: "1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động; 2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này; 3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng. Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động".
Thứ hai, theo khoản 3 Điều 155 Bộ luật Lao Động năm 2012 thì: "3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động”.
Thứ ba, theo Khoản 4 Điều 123 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định: "4 Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây: a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; b) Đang bị tạm giữ, tạm giam; c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này; d) Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản, người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng ; 5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình".
Như vậy, đối chiếu theo các quy định của pháp luật anh (chị) chỉ bị sa thải khi thuộc 1 trong 3 trường hợp nêu trong điều 126 Bộ luật lao động.Trong tình huống anh (chị) có nêu anh (chị) có vi phạm nội quy làm việc trong công ty tuy nhiên không gây tổn thất hay thiệt hại gì cho công ty, như vậy chưa có căn cứ gì để sa thải anh (chị). Hơn thế trường hợp anh (chị) gửi đến chúng tôi anh (chị) đang có thai sáu tuần, vậy theo quy định của pháp luật công ty sẽ không được sa thải anh (chị) và không được áp dụng các hình thức kỉ luật với anh (chị) trong thời gian này.Việc công ty đưa ra quyết định sa thải anh (chị) trong thời gian này là vi phạm quy định tại Điều 126 và Điều 123, điều 155 Luật lao động năm 2012 anh (chị) có thể khiếu nại trực tiếp với người sử dụng lao động, công đoàn cơ sở nơi anh (chị) trực tiếp làm việc, yêu cầu tòa án nhân dân hoặc hòa giải viên lao động nơi anh (chị) đang làm việc

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.