Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân,...
Hỏi: Vợ chồng tôi lấy nhau được hơn 04 năm nhưng trong quá trình chung sống thường xuyên xảy ra cãi nhau và to tiếng bất hòa. Nay chúng tôi quyết định ly hôn. Và tôi muốn hỏi là giữa vợ chồng tôi trong thời gian chung sống với nhau có xây dựng được một căn nhà riêng của hai vợ chồng từ năm 2012 đến nay.Nhưng mảnh đất mà vợ chồng tôi xây nhà lại không thuộc quyền sởhữu của vợ chồng tôi và cũng chưa đứng tên bất cứ một ai. Mà mảnh đất đó thuộc quyền sở hữu của mẹ vợ tôi. Và mảnh đất đo cũng chưa có sổ đỏ chỉ có giấy tờ mua bán đất viết tay giữa hai người mua bán và có giấu xác thực của xã. Ngôi nhà mà vợ chồng tôi xây dựng trên mảnh đất đó là tài sản của vợ chồng tôi hay là tài sản của mẹ vợ tôi? (Huyền My - Hà Nội)
Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:"Điều33. Tài sản chung của vợ chồng1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".
Tài sản riêng của vợ chồng đượcquy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:"Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các Điều 38, 39 và 40 của Luậtnày; tài sảnphục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này".
Theo Khoản 2, 4Điều 59Luật Hôn nhân và gia đình quy định:"...2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có Điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này...".
Theo như bạn nêu thì ngôi nhà được vợ chồng bạn cùng đóng góp xây dựng trong thời kỳ hôn nhân nên ngôi nhà đó là tài sản chung của vợ chồng bạn. Tuy nhiên, quyền sử dụng mảnh đất đó vẫnthuộc về mẹ bạn vì trong hợp đồng chuyển nhượng đứngtên mẹ bạn dù mẹ bạn chưa làm thủ tục sang tên. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi cho vợ chồng bạn cũng như mẹ bạn thì trước hết gia đình bạn cần hoàn tất thủ tục sang tên mảnh đất đó theo hợp đồng đã giao kết. Sau đó, vợ chồng bạn cần thỏa thuận với mẹ bạn về việc sở hữu ngôi nhà đó theo thỏa thuận dân sự.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận