Nhãn hiệu hiểu như thế nào cho đúng?

Theo quy định của pháp luật hiện hành và thông lệ quốc tế, nhãn hiệu phân biệt thành nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu liên kết, nhãn hiệu nổi tiếng.

Hỏi:Luật sư có thể giải thích giúp,nhãn hiệu là gì, có bao nhiêu loại nhãn hiệu (Nguyễn Trang)?

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Lê Thị Hồng Sơn – Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:

Khoản 16 Điều 4 văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH năm 2013 về hợp nhất Sở hữu trí tuệ như sau:"Nhãn hiệu được hiểu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau".

Như vậy, có thể hiểu nhãn hiệu là công cụ maketing hiệu quả của doanh nghiệp. Nhìn vào nhãn hiệu ấy, người tiêu dùng, người sử dụng sản phẩm có thể hiểu được, nhãn hiệu đó là của doanh nghiệp nào sản xuất, hay kinh doanh.

Với chức năng của công cụ marketing - truyền đạt tới người tiêu dùng uy tín của sản phẩm, dịch vụ mang nhãn hiệu được hình thành bởi trí tuệ mà doanh nghiệp đầu tư cho sản phẩm, dịch vụ đó - nhãn hiệu được pháp luật coi là tài sản trí tuệ của doanh nghiệp.

Về việc phân loại nhãn hiệu,Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH năm 2013, quy định như sau:

- Khoản 17 Điều 4 về nhãn hiệu tập thể:"Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó”.

Nhãn hiệu tập thể thường thuộc sở hữu của một hiệp hội hoặc hợp tác xã mà các thành viên có thể sử dụng nhãn hiệu tập thể để tiếp thị các sản phẩm của mình. Hiệp hội đó thường xây dựng tập hợp các tiêu chuẩn về sử dụng nhãn hiệu tập thể ( chẳng hạn tiêu chuẩn chất lượng ) và cho phép các thành viên sử dụng nhãn hiệu đó nếu họ đáp ứng các tiêu chuẩn đó.

- Khoản 18 Điều 4 văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH năm 2013 về nhãn hiệu chứng nhận:"Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.

- Khoản 19 Điều 4 văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH năm 2013 về nhãn hiệu liên kết: "Nhãn hiệu liên kết có là các nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc tương tự nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau hoặc có liên quan với nhau”.

Mục đích của việc đăng ký nhãn hiệu liên kết nhằm ngăn chặn bên thứ ba đăng ký những nhãn hiệu tương tự với nhãn hiệu mà doanh nghiệp được cấp văn bằng bảo hộ.

- Khoản 20 Điều 4 văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH năm 2013 về nhãn hiệu nổi tiếng:"Nhãn hiệu nổi tiếnglà nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam”.

Như vậy, Điều 4 văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH năm 2013 về hợp nhất Sở hữu trí tuệ đã quy định cụ thể về khái niệm và phân loại nhãn hiệu. Theo đó,nhãn hiệu phân biệt thành nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu liên kết, nhãn hiệu nổi tiếng.


Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.