-->

Nhà nước nắm 60% vốn điều lệ, có phải Doanh nghiệp nhà nước hay không?

Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Hỏi: Công ty cổ phần M có 50% vốn do Công ty A góp vào (Công ty A do UBND tỉnh X là đại diện chủ sữ hữu). Đề nghị Luật sư tư vấn, Công ty M có phải Doanh nghiệp nhà nước hay không? (Thu Trang - Vĩnh Phúc)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Khương Thị Thu Hà - Tổ tư vấn luật Doanh nghiệp Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 4 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 nghị định về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp quy định:

"Cơ quan đại diện chủ sở hữu là các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ (sau đây gọi là Bộ quản lý ngành); Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật."

Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định:
"Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ"

Điều 6 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại Doanh nghiệp năm 2014 quy định:
"Hình thức đầu tư vốn nhà nước vào Doanh nghiệp:
1. Đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
2. Đầu tư bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đang hoạt động.
3. Đầu tư bổ sung vốn nhà nước để tiếp tục duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
4. Đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp"

Từ những quy định pháp luật trên: Doanh ngiệp A là doanh nghiệp nhà nước đầu tư vốn vào Doanh ngiệp M. Tuy nhiên, Doanh nghiệp M không phải doanh nghiệp nhà nước mà chỉ là Doanh nghiệp có vốn nhà nước (do Nhà nước chỉ nắm 60% vốn).

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thôngtintrong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.