-->

Nghỉ việc vì lý do kinh tế được nhận trợ cấp thôi việc hay mất việc

Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:c) Do thiên tai,...

Hỏi:Tôi làm việc cho 1 Công ty Cổ phần từ năm 2000 đến nay, ký hợp đồng đến năm 2017 mới hết, không vi phạm bất cứ điều gì. Nay công ty lấy lý do gặp khó khăn về sản xuất, nên thông báo trước 30 ngày sau sẽ cắt hợp đồng. Xin cho hỏi Công ty trợ cấp cho người lao động những gì? (Phúc Hùng - Thái Bình)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198  Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Về chấm dứt hợp đồng lao động

Theo quy định tại điều 38 Bộ luật lao động về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động:"1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc".

Vì vậy trong trường hợp này nếu công ty gặp khó khăn về sản xuất kinh doanh thì có thể chấm dứt hợp đồng lao động với anh mà không vi phạm quy định của pháp luật.

Vì hợp đồng lao động của anh có thời hạn 7năm là hợp đồng không xác định thời hạn nên công ty phải báo trước ít nhất45 ngày cho anh trước khi chấm dứt hợp đồngtheo quy định tại khoản 2 điều 38 Bộ luật lao động:"2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn".

Với hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì thời gian báo trước là 45 ngày. Việc công ty chỉ báo trước 30 ngày sẽ dẫn đến nghĩa vụ bồi thường theo quy định tại khoản 5 Điều 42 Bộ luật lao động:"5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước".

Do công tychỉ báo trước cho anh 30 ngày nên công ty sẽ có nghĩa vụbồi thường cho anh một khoản tiền lương tương ứng 15 ngày làm việc của anh.

Về trợ cấp mất việc làm

Theo quy định tại điều 14 Thông tư số: 05/2015/NĐ-CP về trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm:"2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên bị mất việc làm do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại Khoản 10 Điều 36, Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật Lao động".

Khi đó người lao động sẽ được chi trả trợ cấp mất việc khi nghỉ việc theo quy định tại điều 49 Bộ luật lao động:"1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm".

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.