-->

Nghỉ việc có được rút số cổ phần đã mua khỏi công ty?

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày.

Hỏi: Tôi làm việc được 5 năm, nay muốn xin nghỉ việc. Đề nghị Luật sư tư vấn, khi tôi đơn phương chấm dứt hợp đồng, tôi có được hưởng quyền lợi không? Tôi mua 7.000 cổ phần của công ty tôi được 4 năm, có được rút số cổ phần đó không? (Ngọc Thái - Đà Nẵng)

c

>>>Luật sư tư vấnpháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 19006198

Luật gia Vũ Thị Nhung - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Bộ luật lao động năm 2012 (BLLĐ) quy định như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:

“Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này” (khoản 3 Điều 37)

Trợ cấp thôi việc:

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc” (Điều 48)

Luật doanh nghiệp năm 2014 (LDN) quy định:

Nghĩa vụ của cổ đông phổ thông:

“Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra” (khoản 1 Điều 115)

Quyền của cổ đông phổ thông:

“Tự do chuyển nhượng cổ phần cho người khác” (điểm d khoản 1 Điều 114)

Như vậy, khi anh đơn phương chấm dứt hợp đồng anh được hưởng trợ cấp thôi việctheo mức: mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Ngoài ra, anh còn được thanh toán đầy đủ các khoản khác như:Tiền những ngày nghỉ phép hàng năm (nếu còn) mà trong thời gian làm việc chưa nghỉ; các khoản trợ cấp hoặc các quyền lợi vật chất khác quy định tại Thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp (nếu có); được nhận lại sổ bảo hiểm xã hội và được hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Nhà nước

Về số cổ phần anh đã mua sau 04 (bốn) năm, anh không có quyền rút ra khỏi công ty nhưng anh có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác và người mà không phải cổ đông.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.