"Sổ đỏ" là loại giấy tờ cơ quan có thẩm quyền cấp cho người có quyền sử dụng đất, người là chủ sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất.
Hỏi: Tôi có mua đất vào 01/2014, chỉ có giấy tờ viết tay được ký giữa 2 bên, đất chưa có sổ đỏ, chỉ có biên lai thu thuế từ năm 2002 đến nay, đất không tranh chấp, bên bán đã chuyển đi nơi khác ở từ năm 2005 (chuyển hộ khẩu đi nơi khác luôn), lúc mua đất năm 2004 tôi chưa đủ 18 tuổi. Vậy giờ tôi có làm được bìa đỏ không ạ, có nộp tiền sử dụng đất không và nộp bao nhiêu % ạ. Đề nghị Luật sư tư vấn. (Hùng Cường - Phú Thọ)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Nguyễn ThanhThu - Tổ tư vấn pháp luật đất đai Công ty Luật TNHH Everest trả lời:
Theo quy định tại Điều 20 Bộ luật dân sự năm 2005 về Năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi thì:
“1. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Trong trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có tài sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà không cần phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”
Như vậy, trong trường hợp này, khi bạn thực hiện giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất thì phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp bạn có tài sản riêng để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 167 Luật đất đai 2013 thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng chứng thực theo quy định của pháp luật, và tại khoản 1, Điều 168 quy định thời điểm người chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:
“Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận”.
Như vậy, căn cứ theo các quy định tại Điều luật này thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bạn và người bán là vi trái với quy định của pháp luật do chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Và hợp đồng chuyển nhượng này bị coi là vô hiệu theo quy định tại Điều 128 Bộ luật dân sự.
Về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại Điều 137 Bộ luật dân sự như sau:
“1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.”
Trong trường hợp này, giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bạn bị vô hiệu do đó không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên đồng thời phải hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận. Bạn có thể liên hệ với chủ sở hữu cũ của mảnh đất thỏa thuận để họ hoàn tất việc xin cấp giấy chứng nhậ quyền sử dụng đất để có thể thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất một cách hợp pháp.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận